Hương nhu và những công dụng chữa bệnh

Cây hương nhu là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo cao 1 - 2m, sống nhiều năm, thân vuông, hóa gỗ ở gốc, có lông, khi cây còn non thì 4 cạnh thân có màu nâu tía, còn 4 mặt thân có màu xanh nhạt, khi già thân trở thành nâu.
10/07/2022 14:48

Lá cây hương nhu mọc đối chéo hình chữ thập, có cuống dài, phiến thuôn hình mũi mác, khía răng cưa, có nhiều lông ở hai mặt, mặt trên xanh thẫm hơn mặt dưới.

Cụm hoa hình xim ở nách lá, co lại thành xim đơn. Hoa không đều, có tràng hoa màu trắng chia 2 môi, nhụy 4 rồi ra ngoài bao hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa tồn tại. Toàn cây có mùi thơm. Mùa hoa quả vào tháng 5 – 7.

Phân loại

Hương nhu trắng

Thân và cành hình vuông có lông. Lá mọc đối chéo chữ thập, hình trứng nhọn, mặt trên màu lục xám mặt dưới màu lục nhạt, hai mặt đều có lông ngắn và mịn, mép khía răng, gân hình lông chim, có cuống dài. Hoa nhỏ màu nâu, mọc thành xim co, thường rụng nhiều chỉ còn lại đài. Toàn cây có mùi thơm.

Hương nhu tía

Thân hình vuông, chặt thành từng đoạn dài chừng 40cm, mặt ngoài màu nâu nhạt đến nâu tím có nhiều nếp nhăn dọc và lông mịn. Lá mọc đối, khô giòn, nhăn nheo, hình trứng nhọn, có cuống dài, mép khía răng, gân hình lông chim, mặt trên màu nâu, mặt dưới màu nâu nhạt, có các tuyến nhỏ lõm xuống, hai mặt đều có lông ngắn. Hoa màu nâu nhạt hình môi mọc thành xim co, đôi khi một số hoa, lá đã rụng chỉ còn cành. Đài hoa tồn tại đựng quả bế tư nhỏ (Danh từ dược vị đông y).

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Tác dụng dược lý

– Tác dụng giải nhiệt: Hương nhu (dùng sống) 30g/kg, sắc, rót vào dạ dầy chuột, uống lần thứ nhất, thấy nhiệt giảm, uống 3 lần liên tục thấy có tác dụng giải nhiệt.

– Tác dụng trấn thống, giảm đau: Dầu thạch hương nhu 0,3ml/kg và 0,15ml/kg rót vào dạ dầy chuột nhắt thấy có tác dụng ức chế, giảm chất chua.

– Nước sắc thạch hương nhu có tác dụng trấn tỉnh chua.

– Dầu thạch hương nhu liều 190mg/kg cho uống liên tục 7 - 8 ngày, thấy có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch.

– Tác dụng kháng khuẩn: Dầu thạch hương nhu có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn phế viêm, các loại trực khuẩn.

Tính vị quy kinh

Tính vị

+ Vị cay, tính hơi ôn (Biệt lục).

+ Vị đắng, cay, khí hàn, khí nhẹ (Bản thảo chính).

+ Vị cay, ngọt, tính ôn (Bản thảo hối ngôn).

+ Vị cay, tính hơi ấm (Đông dược học thiết yếu).

+ Vị cay, tính hơi ấm (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).

Quy kinh

+ Vào kinh Phế, Vị (Lôi công bào chích luận).

+ Vào kinh túc dương minh vị, túc thái âm tỳ, thủ thiếu âm tâm (Bản thảo kinh sơ).

+ Vào kinh túc thiếu dương đởm, thủ thái âm phế, thủ dương minh đại trường (Bản thảo kinh giải).

+ Vào kinh tâm, tỳ, vị, phế, bàng quang (Đông dược học thiết yếu).

+ Vào phế và vị (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).

Công dụng – chủ trị

+ Tán thủy thủy, chủ hoắc loạn, bụng đau, nôn mửa (Biệt lục).

+ Chủ cước khí hàn thấp (Bản thảo cương mục).

+ Phát hãn, thanh thử, lợi thấp, hành thủy (Trung dược học).

+ Phát hãn, thanh thử, lợi thấp, tán thủy. Trị mùa hè bị sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, đầu đau, ngực đầy, thử thấp, phù thũng, phong thủy, bì thủy (Đông dược học thiết yếu).

+ Tán hàn, giải biểu, kiện Vị, lợi niệu (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).

Liều dùng – kiêng kỵ

Liều dùng: 8 – 20g.

Ứng dụng lâm sàng

Trị tâm phiền, hông sườn đau

Hương nhu gĩa nát, ép lấy 2 chén nước cốt uống (Trửu Hậu phương).

Trị lưỡi chảy máu như bị đâm:

Hương nhu ép lấy một chén nước cốt uống (Trửu Hậu phương).

Trị miệng hôi

Hương nhu 1 nắm, sắc đặc để súc miệng (Thiên Kim Phương).

Trị vào mùa hè nằm chỗ hóng gió, hoặc ăn thứ sống lạnh, rồi sinh chứng nôn mửa, tiêu chảy, sốt, đầu đau, cơ thể đau, bụng đau, chuyển gân, nôn khan, tay chân lạnh, bứt rứt.

Hương nhu 480g, Hậu phác (sao nước gừng), Bạch biển đậu (sao), mỗi vị 280g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, thêm 2 chén nước, nửa chén rượu, sắc lấy 1 chén,để nguội, uống liên tục 2 lần là kiến hiệu (Hương Nhu Ẩm-Hòa Tễ Cục phương).

Trị chảy máu cam không dứt

Hương nhu tán bột. Mỗi lần uống 4g (Thánh Tế Tổng Lục).

Trị phù thủng

Dùng bài "Hương Nhu Tiễn" của Hồ Hạp cư sĩ: Hương nhu khô 10 cân, gĩa nát, bỏ vào nồi, đổ nước ngập quá 3 tấc, nấu cho ra hết khí vị, rồi gạn cho trong, lại đốt lửa nhỏ cô lại cho tới khi viên được. Làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 5 viên, ngày 3 lần,tăng dần thêm cho tới khi lợi tiểu là được (Bản Thảo Đồ Kinh).

Trị bệnh phong thủy, khí thủy, cả người sưng phù

Hương nhu 1 cân, đổ nước nấu cho thật nát, bỏ bã lọc trong, rồi cô thành cao, thêm 40g Bạch truật (tán bột) trộn vào làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 10 viên với nước cơm, ngày 5 lần, đêm một lần. Uống cho đến khi lợi tiểu là được (Nhu Truật Hoàn – Ngoại Đài Bí Yếu).

Trị quanh năm bị thương hàn cảm mạo

Hương nhu tán bột. Mỗi lần uống lần 8g với Rượu nóng (Vệ Sinh Giản Dị Phương).

Trị trẻ nhỏ chậm mọc tóc

Hương nhu cũ 80g, sắc với một chén nước cho đặc, hòa thêm nửa lạng mỡ Heo, bôi hàng ngày vào đầu (Vĩnh Loại Kiềm Phương).

Trị da đầu lở

Hương nhu cũ 80g, sắc với một chén nước cho đặc, hòa thêm nửa lạng mỡ Heo và Hồ phấn, bôi (Tử Mẫu Bí Lục).

Trị thủy thủng

Hương nhu làm quân, hợp với Nhân sâm, Truật, Mộc qua, Phục linh, Quất bì, Bạch thược, Xa tiền tử, rất tốt (Bản Thảo Kinh Sơ).

Trị vào mùa hè bị thương thử, cảm, sợ lạnh, phát sốt, đầu nặng, tâm phiền, không có mồ hôi

Hương nhu 8g, Hậu phác 8g, Biển đậu 12g. sắc uống (Hương Nhu Ẩm – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị đầu đau do thương thử, sốt, sợ lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, phiền muộn, khát nước, tiểu vàng, tiểu đỏ

Hương nhu, Cát căn, Ngư tinh thảo, Điền cơ hoàng, Thập đại công lao, mỗi thứ 12g, Thạch xương bồ 8g, Mộc hương 4g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị phù thủng, không ra mồ hôi, rêu lưỡi dày, ăn ít

Hương nhu, Bạch truật, mỗi thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị phù thủng không có mồ hôi, tiểu đỏ, tiểu ít

Hương nhu 12g, Bạch mao căn 40g, Ích mẫu thảo 16g, Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị nôn mửa, tiêu chảy

Hương nhu, Tử tô, Mộc qua đều 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị trường vị viêm cấp tính, kiết lỵ

Hương nhu, Hồng lạt liệu, Thanh hao, đều 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Theo Thaythuocvietnam

comment Bình luận

largeer