Các vị thuốc có tác dụng giải biểu (phần 2)

Thuốc giải biểu là những thuốc có tác dụng phát tán, phát hãn (làm ra mồ hôi) giải biểu, giảm đau đầu thúc đẩy ban chẩn, sởi đậu mọc. Thuốc giải biểu được dùng khi hàn tà hoặc nhiệt tà còn ở phần biểu. Có thể chia thuốc giải biểu làm 2 loại để điều trị 2 loại cảm mạo có triệu chứng khác nhau: Thuốc tân ôn giải biểu và thuốc tân lương giải biểu.
15/09/2022 10:08

Vị thuốc sinh khương

Tác dụng dược lý:

Sinh khương quy vào kinh phế, vị tỳ, có tác dụng phát tán phong hàn, chữa cảm mạo phong hàn, ngạt mũi, ho có đờm, nôn mửa, làm ấm dạ dày trong các trường hợp đầy chướng, không tiêu, khí huyết ngưng trệ, chân tay lạnh.

Ngoài ra có thể dùng sinh khương làm thuốc kích thích tiêu hóa, tăng bài tiết, sát trùng, hành thủy, giải độc ngứa do bán hạ, cua cá, chim thú độc.

Sinh khương là một trong những vị thuốc giải biểu cay ấm (tân ôn giải biểu). Ảnh: Internet

Sinh khương là một trong những vị thuốc giải biểu cay ấm (tân ôn giải biểu). Ảnh: Internet

Công năng chủ trị:

- Phát tán phong hàn, dùng chữa cảm mạo phong hàn, có thể dùng 4g sắc riêng uống lúc nóng hoặc phối hợp với bạch chỉ kinh giới.

- Làm ấm vị, hết nôn lợm, dùng khi bị lạnh bụng đầy chướng, đau bụng không tiêu. Đặc biệt, tốt cho phụ nữ sau đẻ bị cảm lạnh, khí huyết bị ngưng trệ, đầy bụng mặt nặng, chân lạnh.

- Hóa đờm chỉ ho, dùng trong bệnh ho do viêm khí phế quản, phối hợp với cam thảo, còn dùng hóa đờm tron trường hợp trúng phong cấm khẩu, đờm hút tắc cổ họng.

- Lợi niệu tiêu phù thũng

- Giải độc khử trùng: Dùng chữa giun đũa chui lên ống mật hoặc tắc ruột do giun đũa.

Ứng dụng lâm sàng

- Trị cảm mạo phong hàn: Tía tô 10g, kinh giới 10g, bạc hà 10g, bạch chỉ 6g, địa liền 6g, vỏ quýt 6g, sinh khương 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang trong 3 ngày.

- Chữa trúng phong căm khẩu: Uống nước sắc kinh giới hoà với nước cốt gừng. Nước măng vòi (lấy vòi tre hơ lửa vắt lấy nước cốt) và rượu, các thành phần với liều lượng bằng nhau.

- Chữa hoàng đản, tiểu tiện không lợi, suyễn hoặc bệnh đến giai đoạn nguy cấp: Gừng sống, củ chóc, mỗi vị 320g. Sắc uống làm 2 lần.

- Chữa ho lâu ngày: Gừng sống giã lấy nước cốt (1 thìa) tròn mật ong (1 thìa). Đun nóng, uống dần ít một.

- Chữa hen: Nước gừng sống. nước chanh, sữa người. đồng tiện, đều I chén. Hảm ấm và uống. cho đến khì khỏi.

Thuốc giải biểu cay mát (tân lương giải biểu)

Các vị thuốc này có vị cay, tính mát, chủ yếu quy kinh phế. Có công năng chung là phát tán phong nhiệt, giải biểu nhiệt, chỉ thống, dùng trong trường hợp cảm mạo phong nhiệt, người sốt cao, nhức đầu.

Vị thuốc bạc hà

Bạc hà có vị cay, tính mát, quy vào kinh phế và can. Ảnh: Internet

Bạc hà có vị cay, tính mát, quy vào kinh phế và can. Ảnh: Internet

Công năng, chủ trị

- Giải cảm nhiệt, làm ra mồ hôi, dùng với cảm mạo phong nhiệt, biểu hiện sốt cao, nhức đầu ít hoặc không có mồ hôi.

- Trừ phong giảm đau, dùng với bệnh đau đầu, đau mắt đỏ do phong nhiệt, họng đỏ sưng đau, phối hợp với cúc hoa, vỏ núc nắc.

- Kiện vị, chỉ tả, tăng tiết mật, kích thích tiêu hóa, dùng cho các bệnh ăn uống không tiêu, nôn, ợ chua, đau bụng, đi tả.

- Chỉ ho, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với huyền sâm, mạch môn.

Liều dùng: Từ 2- 12 g.

Ứng dụng lâm sàng:

- Chữa cảm mạo phong nhiệt: dùng bạc hà xông hoặc uống bạc hà 20g, thạch cao sống 40g sắc uống.

- Phòng bệnh cảm cúm, bạc hà, tô diệp, hoắc hương lượng bằng nhau, sắc uống liền trong  3 ngày.

- Nước sắc bạc hà xúc miệng sát khuẩn răng miệng.

Vị thuốc cúc hoa

Cúc hoa là vị thuốc lấy từ hoa cây Cúc Chrysanthemun indicum L. Dùng cả hai loại hoa trắng và hoa vàng. Cúc hoa vị ngọt đắng, tính bình, quy vào 8 kinh: phế, can, tâm, đởm, vị, đại tràng và tiểu tràng.

Công năng, chủ trị:

- Giải cảm nhiệt, dùng với bệnh sốt do cảm mạo, nhức đầu, đau mắt, đau mắt đỏ có thể phối hợp với tang diệp.

- Thanh can sáng mắt: dùng khi can kinh bị phong nhiệt, mắt sưng đau đỏ, ung thũng chóng mặt.

- Bình can, hạ huyết áp, có thể phối hợp với một số thuốc khác dưới dạng hãm, ví dụ hoa hòe, hoa kim ngân, đinh lăng.

- Giải độc, chữa mụn nhọt đinh độc.

- Ngoài ra còn chữa bệnh da tê bì, mất cảm giác vùng da, cơ.

Liều dùng: 4-12 g

Ứng dụng lâm sàng

Chữa chứng ngoại cảm phong nhiệt dùng bài Tang cúc ẩm: Tang diệp 12g, Cúc hoa 12g, Hạnh nhân 12g, Liên kiều 6 – 12g, Cát cánh 8 – 12g, Lô căn 8 – 12g, Bạc hà 2 – 4g, Cam thảo 2 – 4g. Sắc nước uống.

Chữa đau mắt sưng đỏ thường kết hợp với các thuốc tư âm thanh can hỏa, dùng bài cúc hoa tán: Cúc hoa, Bạch tật lê, Mộc tặc thảo mỗi thứ 12g,  Huyền sâm 12g, Thuyền thoái 3g,, Liên kiều 8g, Khương hoạt 4g, sắc nước uống.

Chữa huyết áp cao mắt mờ dùng bài Kỷ cúc Địa hoàng hoàn: Thục địa 20g, Hoài sơn 16g, Bạch linh, Trạch tả, Đơn bì, Sơn thù, Cúc hoa, Kỷ tử mỗi thứ 12g. Theo tỷ lệ của bài thuốc. Thục địa sắc lấy nước còn bã cùng các vị thuốc khác sấy khô tán bột mịn trộn đều với nước Thục địa làm thành hoàn. Mỗi lần uống 6 – 12g, uống 2 lần/ngày hoặc sắc thuốc thang uống.

Chữa mụn nhọt đinh độc: Cúc hoa (tươi) giã nát đắp nhọt và uống thêm Bạch cúc hoa tươi 120 – 150g, Cam thảo tươi 20g, sắc nước uống.

 Theo Thaythuocvietnam

comment Bình luận

largeer