Những biểu hiện lâm sàng và cách chẩn đoán ung thư tụy

Tuyến tuỵ gồm 2 thành phần: Tuỵ ngoại tiết và tuỵ nội tiết. Ung thư tuyến tụy là loại ung thư hình thành từ bất cứ tế bào nào của tuyến tụy. Hầu hết các bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy (khoảng 95%) bắt đầu trong tuyến tụy ngoại tiết. Các khối u cũng có thể hình thành trong tuyến tụy nội tiết, nhưng đây là những trường hợp ít gặp hơn.
07/07/2023 10:40

Nguyên nhân phát sinh bệnh?

PGS.TS Phạm Hoàng Hà - Trưởng khoa Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho biết: Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa biết rõ nguyên nhân ung thư tuyến tụy. Nhưng có rất nhiều yếu tố nguy cơ có liên quan tới việc hình thành khối u ác tính tại tuyến tụy đã được xác định bao gồm:

img9408-16640709386561235035286

PGS.TS Phạm Hoàng Hà - Trưởng khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức tư vấn cho người bệnh

– Đã hoặc đang mắc phải bệnh lý mạn tính ở tụy: viêm tụy mạn, tiểu đường, xơ nang tụy,… Trong đó bệnh tiểu đường vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của ung thư tụy.

– Yếu tố di truyền: trong gia đình bệnh nhân có bố mẹ hoặc anh chị em ruột cùng bị ung thư tụy, mắc ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú do đột biến gen,… đều có nguy cơ bị ung thư tụy.

– Thừa cân, béo phì.

– Tuổi tác: những người trên 50 tuổi có tỷ lệ mắc ung thư tuyến tụy cao hơn so với người trẻ tuổi.

– Lối sống không lành mạnh: hút thuốc lá, nghiện rượu, ăn uống không khoa học, ít tập luyện thể dục thể thao,…

Những biểu hiện lâm sàng của ung thư tụy?

Ở giai đoạn sớm, những dấu hiệu không xuất hiện rõ ràng, tuỳ thuộc vào vị trí, kích thước của khối u và mức độ di căn.

Tuy nhiên, khi bệnh diễn tiến đến giai đoạn sau và khối u phát triển, chèn vào các cơ quan khác, phần lớn bệnh nhân có những triệu chứng bao gồm:

– Vàng da hoặc vàng mắt: hiện tượng này xuất hiện do khối u chèn ép vào đường mật. Vàng da trong trường hợp này không kèm theo đau và sốt, đây cũng là một dấu hiệu để phân biệt tắc mật do khối u chèn ép đường mật và tắc mật do sỏi mật.

– Ngứa lòng bàn tay, bàn chân, trường hợp nặng xuất hiện nhiều vết gãi toàn thân, hay gặp ở bụng, cẳng tay, cẳng chân.

– Giảm cân nhanh chóng không rõ nguyên nhân.

– Khẩu vị thay đổi, cảm giác chán ăn, mệt mỏi.

– Đau bụng trên hoặc đau lưng, thường lan từ vùng quanh dạ dày đến lưng: Đây là dấu hiệu xấu cho thấy khối u đã xâm lấn vào đám rối tạng phía sau phúc mạc.

– Phân lỏng có mùi – phân có màu sẫm: Khi khối u đầu tụy chèn vào ống tụy sẽ có thể gây nên triệu chứng tiêu chảy, tiêu phân mỡ. Tuy nhiên, hiện tượng này thường ít được để ý cho đến khi xuất hiện vàng da.

– Túi mật căng to.

– Các biến chứng do khối u chèn ép, xâm lấn tá tràng có thể gây nên triệu chứng nôn, xuất huyết tiêu hoá.

Các phương tiện chẩn đoán ung thư tuỵ?

Các phương pháp nhằm phát hiện sớm ung thư tụy vẫn đang sử dụng phổ biến bao gồm:

– Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán ung thư tuỵ là mô bệnh học thông qua sinh thiết tổn thương hay giải phẫu bệnh sau mổ khối u.

– Xét nghiệm máu: Chất chỉ điểm khối u được dùng để tầm soát ung thư tuyến tụy là CA19-9. Nồng độ chất kháng nguyên này tăng cao trong 80% trường hợp ung thư tụy. 

– Siêu âm nội soi: Trên thực tế, siêu âm tổng quát ổ bụng cũng có thể phát hiện được ung thư tụy thông qua hình ảnh hiển thị. Nhưng phương pháp này lại phụ thuộc khá nhiều vào kinh nghiệm và kỹ năng của bác sĩ, kỹ thuật viên. Siêu âm nội soi là phương pháp tích hợp ưu điểm của 2 phương pháp siêu âm và nội soi, bác sĩ vừa có thể quan sát trực tiếp hình ảnh vừa có thể biết thông tin chi tiết về tình trạng bệnh như tổn thương xuất phát từ lớp nào, bệnh có xâm lấn xung quanh hay chưa…

– Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT): Phương pháp này sử dụng một máy quét tia X từ nhiều góc độ khác nhau để thu được hình ảnh chi tiết bên trong các cơ quan trên cơ thể. Ngoài việc hỗ trợ chẩn đoán ung thư, chụp CT còn giúp xác định khả năng có thể thực hiện phẫu thuật của bệnh nhân.

– Chụp Cộng hưởng từ (MRI): Đây là một phương pháp hiệu quả giúp chẩn đoán khối u tuỵ, đặc biệt có giá trị trong sàng lọc ung thư thứ phát tại gan, ổ bụng.

– Nội soi đường mật ngược dòng: Với phương pháp này, bác sĩ sẽ sử dụng ống nội soi mềm đưa qua miệng, tiến đến gần tuyến tụy nhằm thu thập hình ảnh của tổn thương. Thông thường, phương pháp này sẽ kết hợp cùng sinh thiết kế kiểm tra khối u. 

– Sinh thiết kim qua da: Với sự hỗ trợ của chụp X-quang, các kỹ thuật viên sẽ đưa cây kim vào vị trí khối u để hút dịch và các tế bào để kiểm tra, xét nghiệm.

Theo Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

comment Bình luận

largeer