Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng
Tại Hội thảo tập huấn chăm sóc F0 tại nhà và phòng chống COVID-19 tại cộng đồng do Hội Giáo dục Chăm sóc Sức khỏe Cộng Đồng Việt Nam phối hợp với Hội Quân dân Y Việt Nam và Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch tổ chức, TS.BS. Hồ Đặng Trung Nghĩa Trưởng Bộ môn Nhiễm Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã có những chia sẻ về Chẩn đoán và điều trị COVID-19 tại cộng đồng - Nhận diện sớm các dấu hiệu chuyển nặng của bệnh nhân F0 theo dõi tại nhà.
Sinh bệnh học
Bệnh có 3 pha: Thứ nhất, đáp ứng với nhiễm virus trong đó virus gắn vào thụ thể ACE2: Niêm mạc đường hô hấp; TK khứu giác; Tế bào thượng bì ở ruột, tế bào nội mô mạch máu... Thứ hai, biểu hiện phổi: IIa = PaO2/FiO2 ≥ 300; IIb: PaO2/FiO2 < 300. Thứ ba, bệnh diễn tiến nặng do tăng cytokine tiền viêm: ARDS; Cơn bão cytokine: Sốc, suy đa tạng, bệnh lý đông máu.
Biểu hiện lâm sàng
Ủ bệnh: 5 - 7 ngày (2 - 14 ngày); 13/30 (43%) là nhiễm trùng không có triệu chứng; Triệu chứng nhẹ: Sốt, đau nhức giống cảm cúm. Tại đường hô hấp: ho, hắt hơi, chảy nước mũi. Ngoài đường hô hấp: Mất khứu giác, mất vị giác; Tiêu chảy, nôn ói; Sung huyết kết mạc, chảy nước mắt.
Biểu hiện nặng: Hô hấp: viêm phổi nặng, ARDS. Thần kinh: Bệnh lý não, viêm não; Hội chứng Guillain – Barre; Đột quỵ. Tuần hoàn: Viêm cơ tim; Viêm màng ngoài tim, loạn nhịp, suy tim...
Phân loại mức độ lâm sàng
Không triệu chứng: Chỉ RT-PCR (+). Nhẹ: Viêm hô hấp trên; Không viêm phổi/thiếu oxy. Trung bình: Viêm phổi, không dấu hiệu nặng, SpO2 ≥ 93% (khí trời); X-quang/CTscan ngực. Nặng: Viêm phổi; Khó thở, thở >30 lần/phút; Hoặc SpO2 <93% (khí trời). Nguy kịch: ARDS; Nhiễm trùng huyết/Sốc nhiễm trùng; Khác: nhồi máu phổi, đột quỵ...
Yếu tố nguy cơ mắc COVID-19 nặng
Người già; COPD; Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh mạch vành, bệnh lý cơ tim...); Đái tháo đường type 2; Béo phì (BMI ≥ 30); Bệnh thận mạn; Suy giảm miễn dịch: ghép tạng, bệnh lý huyết học...
Điều trị bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng
Tiêu chí chọn bệnh nhân COVID-19 điều trị tại nhà
- Thỏa điều kiện: RT-PCR hoặc Test nhanh kháng nguyên dương tính. Không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ. Ít nhất 1 trong 2 tiêu chí: Tiêm đủ 2 mũi hoặc 14 ngày sau mũi 1; Có đủ 3 yếu tố: 1 < tuổi < 50, không bệnh nền, không đang mang thai. Có khả năng tự chăm sóc tại nhà.
- Không viêm phổi hoặc thiếu oxy: Nhịp thở >20 lần/phút. SpO2 <96% (khí trời). Thở bất thường: Thở rên, khò khè, thở rít; Phập phồng cánh mũi; Rút lõm lồng ngực.
Theo dõi sức khỏe tại nhà
- Sinh hiệu: 2 lần/ngày; Mạch; Huyết áp (nếu có máy đo); Nhịp thở; Nhiệt độ; SpO2 (nếu có máy đo)
- Triệu chứng: Mệt mỏi, ớn lạnh...; Triệu chứng ho, ho có đàm, mất mùi, đỏ mắt,tiêu chảy...
- Triệu chứng nguy hiểm: Khó thở, hụt hơi...; Nhịp thở: 1-5 tuổi ≥ 40 lần/phút, 5-12 tuổi ≥ 30 lần/phút, người lớn > 20 lần/phút; SpO2 ≤ 95% (*); Tím môi, đầu chi; Rối loạn mạch, huyết áp; Đau ngực, ho ra máu...; Rối loạn ý thức.
Khi có dấu hiệu nguy hiểm
Liên hệ: Trạm y tế/ trạm y tế lưu động/Đội phản ứng nhanh; 115; Tư vấn từ xa: Tổng đài “1022”; Tổ y tế từ xa: “028 99999 115”.
Chăm sóc và thuốc điều trị tại nhà
Điều trị nâng đỡ (bệnh nhẹ)
Nghỉ ngơi tại giường, phòng bệnh thông thoáng; Vệ sinh mũi họng...; Giữ ấm; Uống đủ nước; Đảm bảo dinh dưỡng, bổ sung vitamin C...; Hạ sốt bằng paracetamol; Tập thở/ tư thế nằm sấp; Theo dõi sát lâm sàng.
Gói thuốc A: Điều trị triệu chứng
Chỉ định: Sốt; Điều trị hỗ trợ
Thuốc: Paracetamol: Người lớn: 500mg mỗi 6 giờ; Trẻ em: 10-15mg/kg/6 giờ. Các vitamin: B, C, D, kẽm... Nước muối: súc họng...
Gói thuốc B: Kháng viêm và kháng đông
Thuốc kháng viêm: Dexamethasone 0.5 mg (liều 6 mg/ngày, uống 1 lần buổi sáng, sau ăn); Methylprednisolone 16 mg (liều 32 mg/ngày, chia 2 lần, uống sau ăn); Prednisolone 5 mg (liều 40 mg/ngày, uống 1 lần buổi sáng, sau ăn). Thuốc kháng đông: Rivaroxaban 10 mg (uống sáng 1 viên); Apixaban 2.5 mg (uống 1v x 2 lần/ngày).
Chỉ định: ≥ 18 tuổi. Khó thở: Hụt hơi, khó thở tăng khi vận động; Nhịp thở khi nghỉ ngơi >20 lần/phút; SpO2 <95%. Dùng trong vòng 3 ngày. Liên hệ bác sỹ để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai; Phụ nữ cho con bú; Mắc một trong các bệnh sau: Viêm loét dạ dày - tá tràng, suy gan, suy thận, bệnh dễ chảy máu.
Gói thuốc C: Thuốc kháng virus
Chỉ định: Người lớn: 18 - 65 tuổi; COVID-19 biểu hiện nhẹ; Đồng ý ký “Phiếu chấp thuận...”; Tránh mang thai (nam/nữ)
Không chỉ định: Phụ nữ có thai/cho con bú; Suy gan; Viêm gan siêu vi cấp; Suy thận; Viêm tụy cấp hoặc mạn
Liều điều trị: Molnupiravir: 800mg x 2 lần/ngày. Điều trị trong 5 ngày.
Thu Trang
- Sản phẩm vì sức khỏe
-
Hội nghị khoa học thẩm mỹ quốc tế DEMIRE 2024 kết hợp triển lãm trang thiết bị y tế quốc tế - K Med Expo
Thành công năm 2023 sẽ là tiền đề cho sự bùng nổ của hội nghị khoa học thẩm mỹ quốc tế DEMIRE 2024 kết hợp triển lãm K-Med Expo Việt Nam 2024.May 15 at 7:37 pm -
Dưỡng chất đầy đủ, hợp lý cho phụ nữ trước khi mang thai
Dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý cho phụ nữ trước khi mang thai đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp người mẹ khỏe mạnh để việc thụ thai được dễ dàng và chuẩn bị cho thời kỳ mang thai sắp tới diễn ra an toàn và thuận lợi.May 14 at 2:31 pm -
Hành trình 20 năm “giữ lửa” nghề bún truyền thống
Chính thức ra nhập thị trường bún từ năm 2004, sau 20 năm trải qua bao khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua, đến nay bà Nguyễn Thị Bính, chủ thương hiệu bún Nguyễn Bính vẫn quyết tâm theo đuổi nghề làm bún sạch truyền thống, gây dựng được tên tuổi và vị trí của mình đối với người tiêu dùng Việt Nam.May 10 at 11:03 pm -
Điều trị sẹo bằng công nghệ độc quyền có trong Dermafactor
Sẹo được hình thành khi có vết thương xuất hiện trên bề mặt da hoặc trong các mô sâu, sẹo ở các mô sâu sẽ ảnh hưởng nhiều đến chức năng của mô đó, sẹo xấu không chỉ ảnh hưởng đến chức năng mà còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Đặc biệt khi sẹo xấu (sẹo lồi, sẹo phì đại, sẹo lõm,...) hình thành sẽ gây rất nhiều khó khăn cho quá trình điều trị.May 10 at 2:19 pm