Chữa trào ngược dạ dày, viêm loét dạ dày bằng các dược liệu gì cho hiệu quả?

Hiện nay, việc chữa trào ngược dạ dày, viêm loét dạ dày bằng các dược liệu dân gian đã được nhiều người ưa chuộng áp dụng. So với thuốc tây y, cách chữa này có tính an toàn, tiết kiệm hơn mà hiệu quả vẫn đảm bảo khi dùng đúng bài và đủ liều. Dưới đây là cách chữa trào ngược dạ dày, viêm loét dạ dày từ những vị dược liệu tự nhiên lành tính.
28/07/2022 15:27

Bạch truật

Tên khoa học của cây: Atractylodes macrocephala Koidz.

Bộ phận dùng: Thân, rễ

Tính vị: Vị ngọt đắng, tính ôn

Quy kinh: Kinh tỳ và vị.

Công năng: Bổ khí, kiện tỳ, táo thấp, lợi thủy, chỉ hãn an thai.

Chủ trị: Trị chứng tỳ vị khí hư, chứng thủy thũng, đàm ẩm, khí hư tự hãn và an thai.

Bạch truật là 1 vị thuốc bổ dưỡng dùng cho các bệnh đau dạ dày, bụng chướng nôn mửa, ăn chậm tiêu.

Bạch truật - vị thuốc bổ dưỡng chữa trào ngược dạ dày

Bạch truật - vị thuốc bổ dưỡng chữa trào ngược dạ dày

Cam thảo bắc

Tên khoa học: Glycyrrhiza glaba L. thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Bộ phận dùng: Rễ

Tính vị: Tính bình và vị ngọt

Quy kinh: Quy 12 kinh

Công năng: Giải độc, tả hỏa, ôn trung nhuận phế

Chủ trị: Theo Y học cổ truyền, cam thảo có tác dụng chữa loét dạ dày ruột, giảm co thắt, giảm Acid hydrochloric (acid HCL). Khi phối hợp với các dược liệu khác có tác dụng giải độc, giúp làm liền vết loét niêm mạc dạ dày, long đờm, bổ phổi.

Chè dây

Tên khoa học: Ampelopsis Cantoniensis (Hook. et Arn)

Bộ phận dùng: Lá

Tính vị: Tính bình, vị ngọt đắng, lành tính

Quy kinh: Quy vào các kinh tỳ

Công năng: Kiện tỳ, giải độc, khu phong, lợi thấp, giảm đau, chống viêm

Chủ trị: Chữa  viêm loét dạ dày, kháng khuẩn, ăn uống kém tiêu

Mộc hương (vân mộc hương)

Mộc hương tươi và khô

Mộc hương tươi và khô

Tên khoa học: Saussurea lappa

Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây

Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi ấm

Quy kinh: Quy vào 3 kinh phế, can, tỳ

Công năng: Giảm đau, hành khí, kiện tỳ, hoà vị, lợi tiểu, an thai, trừ đờm, làm săn.

Chủ trị: Thường dùng trị mọi chứng đau, trúng khí độc bất tỉnh, tiểu tiện bế tắc, đau bụng, khó tiêu, chướng đầy, gây trung tiện, ngừng nôn mửa, tiết tả đi lị.

Trần bì

Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco

Bộ phận dùng: Vỏ quả chín

Tính vị: Vị cay đắng, tính ôn

Quy kinh: 2 kinh tỳ, phế

Công năng: Lý khí, táo thấp, kiện vị, hóa đờm

Chủ trị: Chữa bụng ngực đầy trướng, ăn không tiêu, nôn mửa.

Ngoài ra, theo nghiên cứu khoa học hiện đại chỉ ra rằng, trần bì có tác dụng kép trong việc thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa và ức chế co thắt cơ trơn đường ruột. Tác dụng hai chiều này có thể làm thay đổi chức năng đường tiêu hóa bằng cách ảnh hưởng đến sự bài tiết của các cơ quan tiêu hóa và tác động trực tiếp lên cơ trơn của ruột.

Synephrine có thể thúc đẩy chuyển động đường tiêu hóa bằng cách tăng nồng độ acetylcholine, motilin và giảm nồng độ chất P (SP) và peptide đường ruột. Hesperidin có thể thúc đẩy sự di chuyển của đường tiêu hóa bằng cách tăng lượng gastrin và giảm mức độ acetylcholine, motilin, chất P và peptide đường ruột. Ngoài ra, chiết xuất ethyl acetate có chứa polymethoxy flavones cũng có tác dụng thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa.

Chi tử

Tên khoa học của cây: Gardenia jasminoides Ellis

Bộ phận dùng: Quả chín của cây dành dành

Tính vị: Vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh tâm, phế, tam tiêu

Theo đông y, chi tử có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, lợi tiểu, lương huyết chữa các trường hợp sốt, vàng da, ho ra máu, nôn ra máu.

Ngoài ra, theo nghiên cứu khoa học hiện đại, chi tử có chứa các thành phần iridioid như gardosid, shanzhisid, genipasid, acid genipasidic, gardenosid, genipin có tác dụng với các bệnh lý về dạ dày. Đặc biệt, hoạt chất genepin có tác dụng ức chế sự phân tiết dịch vị và hoạt động dạ dày - ruột: Trên chuột thắt môn vị, genipin cho thẳng vào hành tá tràng với liều 25 mg/kg làm giảm sự phân tiết dịch vị, tác dụng này bằng 1/5  - 1/10 tác dụng của atropin sulfat.  Bằng đường tiêm tĩnh mạch, ganipin với liều 25 mg/kg, gardenosid với liều 100 mg/kg đều có tác dụng ức chế nhu động tự nhiên của dạ dày và ức chế co bóp do pilocarpin gây nên. Trên tiêu bản ruột cô lập của chuột lang, genipin đống kháng cạnh tranh với tác dụng gây co bóp của acetylcholin và physostigmin.

Ngoài ra, các nghiên cứu đánh giá khác cho thấy hoạt chất Genipin, Gardenoside, acid urso-lic trong chi tử có tác dụng ức chế bơm proton tiết H+ và trung hòa acid. Các tác dụng được so sánh tương đương với Omeprazol.

Chỉ thực

Tên khoa học của cây: Fructus aurantii Immaturi.

Dược liệu dùng là quả non, phơi khô của cây chanh chua (Citrus aurantium L.) và một số loài citrus khác, họ cam (Rutaceae).

Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi hàn

Quy kinh: Vào kinh tỳ, vị, đại trường

Công năng: Phá khí tiêu tích, hoá đờm tiêu bĩ.

Chủ trị: Thuốc giúp tiêu hóa, chữa ngực sườn đau tức, bụng chướng khó tiêu, chữa ho, lợi tiểu, ra mồ hôi.

Theo nghiên cứu của y học hiện đại, đánh giá tác dụng tăng cường nhu động đường tiêu hóa: Thông qua đánh giá các chỉ sô Vasoactive peptide ruột (VIP) và 5 – hydroxytryptamine (5-HT) điều chỉnh nhu động đường tiêu hóa. Kết quả cho thấy: Fructus Aurantii làm tăng cường nhu động đường tiêu hóa bằng cách thay đổi 5-HT và VIP. Có hiệu quả trên các triệu chứng của bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản nguyên nhân gây ra bởi hoạt động tăng co thắt của cơ thắt dưới thực quản.

Can khương

Tên khoa học:  Zingiber officinale Rose

Bộ phận dùng: Thân, rễ

Tính vị: Vị cay, nóng, tính ấm.

Quy kinh: Tỳ, Tâm, Vị và Phế.

Công năng: Hồi dương, thông mạch, ôn trung tán hàn, táo thấp tiêu đàm.

Chủ trị: Chữa đau bụng lạnh, nôn mửa ỉa chảy, đầy trướng khó tiêu, đàm ẩn, ho suyễn, tứ chi lạnh.

Bài thuốc đông y sử dụng gừng sống để điều trị nôn mửa, nấc do trào ngược: Gừng sống nhai sống ít một cho đến khi khỏi triệu chứng.

Theo Thaythuocvietnam

comment Bình luận

largeer