Giá trị dinh dưỡng và công dụng làm thuốc của quả khế

Quả khế có vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, trừ phong, tiêu viêm, lợi tiểu và long đờm. Theo y học cổ truyền, quả khế còn được dùng trong điều trị ho, sổ mũi, đau họng.
23/10/2023 16:14

Vài nét về cây khế

Khế (tên khoa học: Averrhoa carambola, họ chua me đất: Oxalidaceae) là cây ăn quả có thân gỗ cao (có thể đến 12m), phân nhánh nhiều và các nhánh khá giòn, dễ gãy.

Lá khế thuộc dạng lá kép lông chim với khoảng 3 – 5 đôi lá chét, phiến lá hình trái xoan nhọn. Hoa khế nhỏ, mọc thành cụm và có màu hồng tím pha trắng.

Quả khế khi chín có màu vàng và vì có 5 núi nên khi cắt ngang quả sẽ thành hình ngôi sao (tên tiếng Anh của khế là Star fruit). Có hai giống khế thường thấy là khế quả chua (rất chua) và khế quả ngọt (vừa chua vừa ngọt). Bộ phận dùng làm thuốc của cây khế là lá, hoa, quả, vỏ cây và vỏ rễ.

Ảnh minh họa: Vnexpress

Ảnh minh họa: Vnexpress

Giá trị dinh dưỡng và công dụng làm thuốc của quả khế

Giá trị dinh dưỡng

Quả khế không chứa nhiều năng lượng (31 kcal/100g quả) nhưng chứa nhiều nước và các chất dinh dưỡng thường thấy như đường, chất xơ, chất đạm, chất béo. Bên cạnh đó, trong quả khế còn có nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết như: A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, E, Can xi, Sắt, Ma giê, Man gan, Phốt pho, Kali, Natri, Kẽm... Đặc biệt, quả khế còn chứa Choline – chất cần thiết cho sự phát triển trí não, nhất là những người ăn chay cần đảm bảo đủ chất.

Công dụng của quả khế

Quả khế có vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, trừ phong, tiêu viêm, lợi tiểu và long đờm. Theo y học cổ truyền, quả khế còn được dùng trong điều trị ho, sổ mũi, đau họng bằng cách ép lấy nước uống (khoảng 90 – 120 g quả khế tươi).

Công dụng của hoa, lá, thân và rễ cây khế

Hoa khế: Hoa khế vị chua chát, hơi ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận phế, trừ ho, chỉ khát và bổ thận sinh tinh. Bên cạnh đó, người ta còn dùng hoa khế để trừ sốt rét, kinh giản ở trẻ em, ho khan, ho đờm, ho gà, kiết lị, thận hư và kém tinh khí.

Cách dùng: Lấy khoảng 4 – 12g hoa khế tẩm với nước gừng, sao lên rồi sắc lấy nước uống (hoặc lấy 8 – 16g hoa khế hãm với nước sôi rồi uống).

Lá: Lá khế có vị chua chát, tính bình, có công dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu. Trong y học cổ truyền, lá khế còn được dùng điều trị lở sơn, mề đay, dị ứng, cảm nắng, ho, tiểu buốt, tiểu ra máu, mụn nhọt, viêm tiết niệu và viêm âm đạo.

Mới đây một công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Bangladesh về hoạt động hạ đường huyết của ba loại lá cây trong đó có lá khế, đã nhận thấy rằng lá khế có công dụng hạ đường huyết đáng kể.

Cách dùng: Sắc uống 20 – 40g. Đối với bệnh mề đay, có thể lấy lá khế tươi nấu nước tắm (hoặc giã nát và đắp ngoài da).

Thân và rễ: Vỏ thân và vỏ rễ cây khế có vị chua chát, hơi ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm, trừ ho, điều trị đau khớp, đau đầu mạn tính và viêm dạ dày.

Cách dùng: Sắc uống khoảng 8 – 16g.

Lưu ý

Độc tính: Đã có báo cáo về độc tính caramboxin trong quả khế đối với bệnh nhân chạy thận nhân tạo và bị tiểu đường (gây ngộ độc và thậm chí tử vong). Vì vậy, trẻ sơ sinh, những người bị tiểu đường, tăng huyết áp, đang chạy thận hay gan thận yếu, suy thận không nên ăn khế.

Không nên ăn nhiều khế, nhất là lúc đói. Những người bị bệnh về dạ dày cũng không nên ăn khế chua bởi quả khế chua có nhiều axit.

Theo Caythuoc.org

comment Bình luận

largeer