Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ cần đáp ứng những điều kiện gì để được cấp phép hoạt động?

Luật sư Hồ Vương Quốc Sử - Giám đốc Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự chia sẻ những điều kiện để Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ được cấp phép hoạt động theo quy định pháp luật.
23/12/2022 21:25
Luật sư Hồ Vương Quốc Sử - Giám đốc Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự

Luật sư Hồ Vương Quốc Sử - Giám đốc Công ty Luật TNHH LS và Cộng sự

Những năm gần đây, nhu cầu làm đẹp ngày càng gia tăng khiến lĩnh vực thẩm mỹ phát triển rầm rộ. Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng cũng có không ít các cơ sở kinh doanh thẩm mỹ vi phạm pháp luật bị cơ quan chức năng xử phạt. Lỗi phổ biến và bị phạt rất nặng là cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi chưa được cấp phép hoạt động. Vậy, cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp phép hoạt động Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ?

Về điều kiện cấp giấy phép hoạt động phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ

Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ là một trong các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Nghị định 155/2018/NĐ-CP của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Đối với các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp xâm lấn khác) làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, cân nặng, khiếm khuyết của các bộ phận trên cơ thể (da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện tại bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ theo Nghị định này, điều kiện để cấp giấy phép hoạt động đối với Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ gồm:

Thứ nhất, Bác sĩ muốn mở Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ phải thành lập công ty hoặc hộ kinh doanh và có ngành nghề hoạt động phòng khám chuyên khoa để có tư cách pháp nhân. Trường hợp có yếu tố nước ngoài thì theo luật định phải có Giấy chứng nhận đầu tư.

 Thứ hai, về cơ sở vật chất thì Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ phải có địa điểm cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động). Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật. Phải bố trí khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt trùng hoặc có hợp đồng với cơ sở y tế khác để tiệt trùng dụng cụ.

Thứ ba, về trang thiết bị y tế thì Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ phải có đủ trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở. Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa. Có khu vực tiếp đón bệnh nhân, có phòng khám, có khu vực riêng dành cho việc thực hiện thủ thuật, phòng hoặc khu vực thực hiện thủ thuật phải có đủ diện tích tối thiểu để thực hiện kỹ thuật chuyên môn.

Thứ tư, về nhân lực, Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ phải có người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh phù hợp và đây là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.

Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ. Người này phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đúng chuyên môn ít nhất là 54 tháng.

Lưu ý: Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản.

Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ

Căn cứ theo Điều 43, Điều 44, Điều 45 Nghị định 109/2016/NĐ-CP của Chính phủ, quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động;
  • Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật;
  • Giấy xác nhận quá trình thực hành;
  • Danh sách đăng ký người hành nghề, bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề;
  • Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự;
  • Tài liệu chứng minh Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;
  • Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
  • Hợp đồng thu gom rác thải y tế nguy hại;
  • Hệ thống xử lý nước thải đối với những phòng khám chuyên khoa có sử dụng hệ thống nước trong quá trình khám chữa bệnh.

Sau khi đã tập hợp đầy đủ hồ sơ trên, cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động gửi 01 bộ gửi tới Sở Y tế nơi đặt Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ để được xét duyệt cấp phép.

Nếu nộp trực tiếp, thì Sở Y tế gửi ngay Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo quy định. Trường hợp, gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ (theo dấu bưu điện đến), cơ quan tiếp nhận gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cơ sở đề nghị cấp phép.

Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xem xét và cấp giấy phép hoạt động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động cũng phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có văn bản thông báo cụ thể những tài liệu phải bổ sung và nội dung cần sửa đổi. Khi đó, cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động phải thực hiện những nội dung được yêu cầu trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo hạn định.

Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, sửa đổi, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì cấp giấy phép hoạt động theo quy định. Trường hợp không cấp phép thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho đơn vị đề nghị cấp phép.

Ngoài ra, theo Điều 45 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định, không phải Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc từ chối cấp giấy phép hoạt động chỉ dựa trên hồ sơ tổ chức, cá nhân nộp. Trước khi cấp giấy phép hoạt động, Giám đốc Sở Y tế còn phải thành lập đoàn thẩm định cơ sở vật chất, thẩm định danh mục kỹ thuật đề nghị cấp phép hoạt động.Thời hạn thẩm định và biên bản thẩm định phải được Đoàn thẩm định thực hiện đúng quy trình.

Lưu ý: sau 60 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu mà cơ sở không sửa đổi, bổ sung, hoặc đã bổ sung hồ sơ nhưng không đạt yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động.

Ninh Hồ

comment Bình luận

largeer