Bài thuốc chữa bệnh từ cây Thanh táo

Cây Thanh táo có vị cay, tính ấm có tác dụng tiêu trừ ứ tích, tiêu thũng, giảm đau, nối liền gân cốt. Dược liệu thường được sử dụng để điều trị đau thấp, đau xương, hỗ trợ lưu thông máu, chữa vàng da, ho sốt.
25/10/2024 17:09

Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

- Tác dụng nối gân tiếp xương

- Hỗ trợ tiêu sưng, giảm đau, sát trùng

- Tác dụng gây nôn khi cần thiết

cay-thanh-tao-2

Theo y học cổ truyền:

- Hoạt huyết, trấn thống, tán phong thấp.

- Khứ ư sinh tân, tiêu trừ ứ tích, sinh tân dịch

- Tiêu thũng, chỉ thống

- Nối liền gân cốt

Chỉ định sử dụng cây Thanh táo:

- Dùng điều trị gãy xương, sái chân, trật gân, phong thấp, viêm đau khớp.

- Dùng làm thuốc bó nối liên xương khi xương gãy hoặc điều chỉnh lại khớp khi bị trật khớp.

- Vỏ thân sắc uống có thể điều trị tê thấp.

- Rễ cành lá dùng giã tươi, đắp vào chỗ vết thương, sưng đau.

- Tán bột trừ sâu mọt.

- Chữa chứng ra nhiều mồ hôi, ho sốt, mụn nhọt.

- Hỗ trợ điều trị lưu thông máu huyết ở phụ nữ sau sinh và bệnh hậu sản.

Cách dùng – Liều lượng

Cây Thanh táo được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, tán bột dùng, giã nát đắp ngoài. Dược liệu có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được.

Liều lượng sử dụng: 12 – 30 g dưới dạng thuốc sắc và dược liệu phơi khô.

Bài thuốc sử dụng cây Thanh táo

1. Điều trị té ngã, chấn thương xương, phong thấp khớp xương, xương cốt sưng tấy, đau nhức

Sử dụng cây Thanh táo tươi 30 – 50 g (khô 10 – 15 g), sắc thành thuốc dùng uống ngày ngày.

2. Điều trị chấn thương, sưng tấy (vết thương kín)

Sử dụng cây Thanh táo tươi 50 g (nếu khô thì dùng 10 g), rửa sạch, sắc cùng 850 ml nước, đến khi còn 200 ml thì chia thành 2 lần, dùng uống trong ngày.

3. Điều trị lở loét, các vết thương nhiễm độc, chảy máu không ngừng hoặc mụn nhọt lở thối rữa, không lành

Sử dụng lá Thanh táo và lá cây Mỏ quạ, mỗi vị phân lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nhỏ, đắp lên vị trí chấn thương. Mỗi ngày đắp thuốc một lần, thay thuốc hàng ngày.

Có thể kết hợp với việc uống nước sắc Bồ công anh, Bạch chỉ nam, Kim ngân hoa, mỗi vị một nắm. Sau một tuần sẽ thấy kết quả điều trị.

4. Chữa xương gãy, các loại mụn nhọt độc gây sưng đau

Sử dụng cây Thanh táo tươi giã nát (hoặc dùng cây khô tán nhỏ), trộn một ít rượu, giấm, đắp vào vết thương.

5. Chữa phong tê thấp, tay chân tê dại mất cảm giác

Sử dụng vỏ cây Thanh táo, rễ Sưng (Hoàng lực), Dây chìu, rễ Mền tên (Độc lực), mỗi vị đều 20 g, Thiên niên kiện, Cốt khí, mỗi vị đều 10 g, sắc thành thuốc, dùng uống.

6. Chữa sản phụ máu xấu gây mắt mờ, choáng váng

Sử dụng cây Thanh táo, Mần tưới, cỏ Mần trầu, mỗi vị 20 g, sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.

7. Chữa các bệnh hậu sản

Sử dụng cây Thanh táo, cây Mần tưới, cỏ Mần trầu, mỗi vị phân lượng đều 30 g, sắc cùng 500 ml nước đến khi còn 200 ml thì chia thành 2 lần dùng uống trong ngày.

8. Chữa chứng ra mồ hôi trộm, ho, sốt

Sử dụng rễ cây Thanh táo, Địa cốt bì, Miết giáp, Sài bồ, mỗi vị đều 10 g, Tri mẫu, Đương qui, mỗi vị 5 g, Thanh cao, Ô mai, mỗi vị đều 4 g, sắc với 600 ml nước, đến khi còn 200 ml thì chia thành 3 lần, dùng uống trong ngày.

9. Chữa tinh hoàn đau nhức, một bên tinh hoàn sa xuống

Sử dụng rễ cây Thanh táo, rễ Bần trắng, rễ Sưng, rễ Vậy đỏ, mỗi vị 20 – 30 g, sắc thành thuốc dùng uống trong ngày.

Cây Thanh táo hoặc cây Thanh táo là vị thuốc phổ biến được sử dụng để điều trị các bệnh lý liên quan đến gãy xương, đau nhức xương khớp. Tuy nhiên, dược liệu có chứa độc nhẹ. Do đó, người dùng nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc người có chuyên môn trước khi sử dụng dược liệu.

Theo Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

comment Bình luận

largeer