Những thông tin cần biết về bệnh Whitmore

Bệnh Whitmore (bệnh Melioidosis) là một bệnh nhiễm trùng ở người và động vật do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây ra. Bệnh ghi nhận số mắc cao chủ yếu tại Úc và khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam, ca bệnh đầu tiên được ghi nhận vào năm 1925 và đến hiện nay vẫn xuất hiện rải rác ở một số địa phương.
16/11/2022 15:03

Vi khuẩn B. pseudomallei sống trong đất, nước bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là những vùng ngập úng sau lũ lụt. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua da khi lội trong nước, bùn thời gian dài hoặc có vết thương hở tiếp xúc trực tiếp với đất, nước bị nhiễm vi khuẩn. Hiện chưa có bằng chứng về việc lây truyền vi khuẩn từ người sang người hoặc từ động vật sang người và không lây lan thành dịch lớn.

Bệnh có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có thể diễn biến nặng, tử vong, đặc biệt ở những người có bệnh nền như tiểu đường, bệnh gan, thận, phổi mạn tính, suy giảm miễn dịch … Điều trị bằng cách sử dụng các kháng sinh có nhạy cảm với vi khuẩn Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh.

20190925_benh-whitmore-6

Theo báo cáo của Bệnh viện Nhi Trung ương và của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm đã nghi nhận một số trường hợp mắc bệnh Whitmore. Điều kiện vệ sinh môi trường bị ô nhiễm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, phát triển, nên có thể tiếp tục ghi nhận thêm các trường hợp mắc bệnh Whitmore.

Các biểu hiện lâm sàng hay gặp

Viêm phổi là thể bệnh hay gặp nhất, có biểu hiện lâm sàng giống với các viêm phổi mắc phải trong cộng đồng do các căn nguyên khác. Bệnh nhân có sốt cao, sốt rét run, ho đờm mủ. Tổn thương có thể tiến triển thành viêm phổi hoại tử dẫn đến suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn huyết cũng là thể bệnh hay gặp, có thể không xác định được đường vào, dễ diễn biến thành sốc nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng gây tử vong.

Áp xe hoặc viêm mủ tuyến mang tai.

Các biểu hiện lâm sàng ít gặp hơn

Ổ áp xe trong ổ bụng: áp xe gan, áp xe lách, áp xe cơ thắt lưng chậu.

Da và mô mềm: tổn thương đa dạng không đặc hiệu như loét da, áp xe dưới da, mụn mủ rải rác, viêm mô tế bào, viêm cân mạc, áp xe cơ.

Thận tiết niệu: Viêm thận bể thận, viêm tiền liệt tuyến, áp xe tiền liệt tuyến.

Xương khớp: Viêm tủy xương, viêm khớp nhiễm trùng.

Thần kinh: viêm màng não mủ, áp xe não, viêm màng não – tủy.

Tim mạch: viêm màng ngoài tim, phình mạch.

Viêm hạch bạch huyết.

Tại da, tổn thương là các u hạt, loét da khó lành.

Biểu hiện lâm sàng ở trẻ em

Thể bệnh viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết có thể xảy ra nhưng không thường xuyên. Ngược lại, thường gặp các tổn thương da hoặc viêm mủ, áp xe tuyến mang tai.

Điều trị: Sử dụng kháng sinh đặc hiệu

Tất cả các trường hợp nhiễm B. pseudomalei từ nhẹ đến nặng đều cần được điều trị ban đầu bằng kháng sinh tĩnh mạch ít nhất hai tuần, sau đó là điều trị duy trì kháng sinh đường uống trong tối thiểu ba tháng. Kháng sinh được khuyến cáo sử dụng gồm: Ceftazidim (lựa chọn ưu tiên); Meropenem; Imipenem/cilastatin.

Điều trị duy trì

Sử dụng kháng sinh đường uống, lựa chọn một trong các thuốc sau:

– TMP-SMX; Doxycillin;  Amoxicillin/Clavulanic.

*** Với phụ nữ có thai ưu tiên lựa chọn amoxicillin/clavulanic trong giai đoạn duy trì.

*** Thời gian duy trì kháng sinh: kéo dài từ 3 – 6 tháng tùy theo vị trí ổ nhiễm trùng.

Trung tâm Bệnh nhiệt đới – Bệnh viện Nhi Trung ương

comment Bình luận

largeer