Ung thư tiền liệt tuyến - Bệnh lý ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi

Ung thư tiền liệt tuyến (K TTL) là bệnh lý ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi, diễn tiến chậm và liên tục với nhiều mức độ khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn.
21/12/2021 09:35

Theo số liệu của Cơ quan Thế giới Nghiên cứu Ung thư IARC, ung thư tiền liệt tuyến có khoảng 1.112.000 ca mới mỗi năm, chiếm 7,9% tổng số ung thư các loại. Tính riêng về nam giới, ung thư tiền liệt tuyến đứng thứ hai sau ung thư phổi và chiếm 15% tổng số các ung thư nam giới.

Nguyên nhân

Nguyên nhân bệnh ung thư tiền liệt tuyến chưa được xác định rõ. Các nghiên cứu không xác lập được sự liên hệ của ung thư tuyến tiền liệt với thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia, các yếu tố dinh dưỡng như: ăn nhiều thịt, chất béo, các yếu tố chuyển hóa, nội tiết, di truyền…

unnamed-11

Các bác sĩ khoa Phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đang phẫu thuật cho bệnh nhân

Triệu chứng

Triệu chứng cơ năng thường gặp:

Giai đoạn đầu của ung thư tuyến tiền liệt, triệu chứng thường không rõ ràng hoặc có biểu hiện tương tự u phì đại lành tính.

– Các triệu chứng kích thích: Đái nhiều lần, đái vội, đái són.

– Các triệu chứng chèn ép: Đái khó, phải rặn, đái rớt nước tiểu sau cùng, đái không hết.

– Nặng hơn có thể gặp bí đái hoàn toàn hay không hoàn toàn, nhiễm khuẩn tiết niệu, đái máu.

Giai đoạn muộn, bệnh có các biểu hiện của di căn ung thư:

– Rối loạn tiểu tiện do u xâm lấn vùng cổ bàng quang và xâm lấn lỗ niệu quản.

– Di căn xương gây đau nhức xương. Nếu di căn cột sống có thể gây chèn ép tủy, gây liệt chi, rối loạn cơ tròn.

– Di căn hạch chậu, gây phù chân.

– Xuất tinh ra máu nếu di căn túi tinh.

Thực thể: Bác sĩ sẽ thăm khám tuyến tiền liệt qua trực tràng. Khám trực tràng nghi ngờ là một chỉ định tuyệt đối sinh thiết tuyến tiền liệt và là một dự báo rất cao của ung thư.

Cận lâm sàng

– Định lượng kháng nguyên tuyến tiền liệt (PSA) là xét nghiệm quan trong giúp tầm soát, phát hiện sớm K TTL

– Siêu âm, đặc biệt qua trực tràng phát hiện các nhân K trong tuyến tiền liệt và sinh thiết xác định K TTL.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI) phát hiện rõ hơn các nhân K trong TTL. Xạ hình xương phát hiện K TTL di căn xương.

Điều trị

Điều trị tối ưu: Cắt tuyến tiền liệt tận gốc và nạo vét hạch.

Phương pháp này áp dụng tối ưu ở các bệnh nhân:

– Ung thư giai đoạn khu trú

– Thời gian kỳ vọng sống thêm ≥ 10 năm.

– Không có bệnh kèm theo như: tim mạch, đái tháo đường, di chứng tai biến mạch máu não…

– Chưa di căn hạch (thực tế khoảng 2-4% bệnh nhân đã có di căn hạch chậu vẫn có thể được cắt tuyến tiền liệt tận gốc).

– Điểm Gleason ≤ 8.

– PSA < 20 ng/ml.

Điều trị tạm thời: Cắt u nội soi qua đường niệu đạo hoặc dẫn lưu bàng quang, kèm cắt tinh hoàn khi không còn chỉ định điều trị tối ưu.

Điều trị phối hợp:

– Điều trị nội tiết: Dùng những thuốc chống lại sự hoạt động của androgen và sự tăng sinh của tuyến tiền liệt, bao gồm: nội tiết tố và những chất không phải nội tiết tố. Phương pháp này áp dụng chủ yếu với ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn khi đã có tái phát và di căn xa không còn khả năng điều trị tiệt căn.

– Xạ trị: Xạ trị ngoài vào vùng chậu hoặc xạ trị khu trú vào tuyến tiền liệt.

Phòng bệnh và theo dõi sau điều trị

– Theo dõi triệu chứng lâm sàng: Các dấu hiệu cơ năng như đã nêu trên.

– Theo dõi xét nghiệm PSA định kỳ.

– Chụp PET/CT nếu có điều kiện.

– Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực vận động.

Theo Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

comment Bình luận

largeer