Bệnh nhân nào được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp?

Hướng dẫn lâm sàng quản lý ung thư giáp của Mạng lưới Ung thư quốc gia Hoa Kỳ - NCCN (năm 2022, phiên bản 3.0) về điều trị vi ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp với hai biện pháp điều trị chính là phẫu thuật cắt thuỳ tuyến giáp và theo dõi tích cực chủ động bằng siêu âm (Active surveillance by Ultrasound).
23/01/2023 15:17

Bệnh nhân nào được chẩn đoán vi ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp?

Trước tiên, bạn phải thấy rõ bệnh nhân được đề cập ở đây chỉ là bệnh nhân có đồng thời các yếu tố ung thư tuyến giáp thể nhú, vi ung thư (u giáp <= 1cm) và có nguy cơ thấp. Chỉ một yếu tố vi ung thư tuyến giáp thể nhú (thể nhú + u giáp <= 1cm) là chưa đủ vì tỉ lệ di căn hạch cổ ở nhóm bệnh nhân này theo các nghiên cứu là từ 30 – 65%. Nhiều các tranh cãi trên “Facebook” xuất phát từ việc chưa rõ ràng trong xác định nhóm bệnh nhân phù hợp với phương pháp điều trị theo hướng dẫn của NCCN (năm 2022, phiên bản 3.0). Chính vì vậy, trong bài viết này chúng tôi xin thông tin với các bạn nội dung về xác định như thế nào là bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp theo hướng dẫn của NCCN (năm 2022, phiên bản 3.0).

230119-1-1-093124-190123-40

Theo Hướng dẫn lâm sàng quản lý UTTG của NCCN (năm 2022, phiên bản 3.0), Hướng dẫn lâm sàng quản lý UTTG của Hội ung thư tuyến giáp Hoa Kỳ - ATA (2015), Đánh giáp giai đoạn UTTG theo hiệp hội phòng chống ung thư Hoa Kỳ - AJJC 8 (2017), bệnh nhân vi UTTG thể nhú nguy cơ thấp khi chưa phẫu thuật đồng thời có các đặc điểm [1], [2], [3]:

BN có nhân tuyến giáp ≤ 1cm nằm trong bao giáp ở một thuỳ, không biểu hiện xâm lấn vào vỏ bao giáp hoặc ra ngoài tuyến giáp (dựa trên hình ảnh siêu âm và phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác).

Được xác định UTTG thể nhú bằng giải phẫu bệnh qua mẫu FNA hướng dẫn siêu âm.

Chưa phát hiện di căn hạch, di căn xa dựa trên lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh. Giai đoạn cT1aN0M0 theo AJCC 8 (2017).

Trên giải phẫu bệnh theo hướng dẫn ATA (2015), AJCC 8 (2017), NCCN (2022) không có các biểu hiện tế bào ác tính cao: UTTG kém biệt hoá, hình thái tế bào cao, tế bào dạng hobnail, tế bào cột.

Theo hướng dẫn lâm sàng quản lý UTTG của Hội phẫu thuật UTTG Nhật Bản - JSTS (2018) phân loại UTTG thể nhú nguy cơ rất thấp tương ứng với T1aN0M0 và nguy cơ thấp T1bN0M0. Bệnh nhân vi UTTG thể nhú nguy cơ thấp theo NCCN (phiên bản 3 - 2022), AJJC (2017), ATA (2015) sẽ tương ứng với UTTG thể nhú nguy cơ rất thấp theo JSTS (2018) [4].

Bệnh nhân cũng không được coi là nguy cơ thấp nếu biểu hiện một số các yếu tố sau:

 Có tiền sử chiếu xạ ở vùng cổ (có thể gặp BN trước đấy đã xạ trị bệnh ung thư khác ở vùng cổ hiện tại biểu hiện ung thư giáp)

Tiền sử gia đình (Bố, mẹ, con cái…cùng huyết thống) bị ung thư giáp nguy cơ cao, di căn lan rộng.

Theo Hướng dẫn lâm sàng quản lý UTTG của ATA (2015), Hướng dẫn lâm sàng quản lý UTTG của NCCN (phiên bản 3 - 2022), hội phẫu thuật UTTG Nhật Bản (2018) (JSTS – The Japanese Society of Thyroid Surgery), bệnh nhân vi UTTG thể nhú nguy cơ thấp có hai lựa chọn điều trị bước đầu [2], [3], [4]:

- Phẫu thuật cắt thuỳ giáp, sau đó theo dõi tái phát – di căn.

- Hoặc theo dõi tích cực chủ động bằng siêu âm (Active surveillance by Ultrasound)

Theo Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

comment Bình luận

largeer