Caldiol và tác dụng của thuốc Caldiol
Số đăng ký: VN-4905-07 Dạng bào chế: Viên nang mềm Đói gói: Hộp 10 vỉ x 6 viên Nhà sản xuất: Medica Korea Co., Ltd - HÀN QUỐC Nhà phân phối: Nhà đăng ký: Dasan Medichem Co., Ltd - HÀN QUỐC Thành phần: Calcifediol Hàm lượng: |
Caldiol và tác dụng của thuốc Caldiol
+ Toa thuốc Caldiol theo công bố của nhà sản xuất hoặc cơ quan y tế. Đây là thông tin tham khảo. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Calcifediol là gì?
Tên chung quốc tế: Calcifediol.
Mã ATC: A11C C06.
Loại thuốc: Thuốc tương tự vitamin D.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 20 microgam, 50 microgam.
Lọ 10 ml dung dịch trong propylenglycol (1 ml = 30 giọt; 1 giọt = 5 microgam calcifediol).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Vitamin D rất cần thiết trong vận chuyển calci từ ruột và trong chuyển hóa xương.
Calcifediol là dạng hydroxyl hóa ở vị trí 25 của cholecalciferol (vitamin D3).
Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học. Bước chuyển hóa đầu tiên xảy ra ở microsom của gan, ở đây cholecalciferol bị hydroxyl hóa ở vị trí carbon 25 tạo thành calcifediol (25 - hydroxy - cholecalciferol). Bước thứ 2 xảy ra ở thận, ở đó tạo thành 1 alpha, 25 - dihydroxy - cholecalciferol nhờ enzym 25 hydroxy - cholecalciferol -1 hydroxylase có trong ti thể của vỏ thận. Sau đó 1 alpha, 25 - dihydroxy - cholecalciferol được chuyển tới mô đích (ruột, xương, một phần ở thận và tuyến cận giáp) nhờ các protein liên kết đặc hiệu trong huyết tương.
Calcifediol dùng theo đường uống, hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau 4 - 8 giờ. Calcifediol vận chuyển gắn với protein và có nửa đời khoảng 16 ngày.
Chỉ định
Phòng và điều trị bệnh còi xương do dinh dưỡng.
Ðiều trị còi xương và nhuyễn xương do chuyển hóa (còi xương giảm phosphat huyết kháng vitamin D, còi xương phụ thuộc vitamin D, loạn dưỡng xương do thận hoặc còi xương do thận).
Ðiều trị giảm năng cận giáp.
Phòng và điều trị loãng xương.
Nhuyễn xương do thuốc chống co giật.
Chống chỉ định
Những người bệnh có phản ứng dị ứng với vitamin D hoặc tăng calci huyết. Quá liều vitamin D, loạn dưỡng xương do thận kèm theo tăng phosphat huyết.
Thận trọng
Phải theo dõi cẩn thận calci huyết thanh ít nhất hàng tuần, trong khi điều chỉnh liều dùng.
Phải ngừng thuốc nếu xuất hiện tăng calci huyết. Thuốc tương tự vitamin D phải dùng thận trọng cho người đang điều trị glycosid tim, vì tăng calci máu ở các người bệnh này có thể dẫn đến loạn nhịp tim. Các thuốc tương tự vitamin D không được dùng đồng thời.
Thời kỳ mang thai
Phải cẩn thận khi dùng calcifediol cho người mang thai, vì vitamin D nói chung gây độc cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Sự an toàn của calcifediol đối với người cho con bú chưa được xác định.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các phản ứng phụ bao gồm nôn, chán ăn, đau đầu, giảm thể trọng... do tăng calci huyết và có thể tăng calci niệu.
Thường gặp, ADR >1/100
Thần kinh trung ương: Ðau đầu, yếu mệt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Chuyển hóa: Tăng calci huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Buồn ngủ.
Tiêu hóa: Nôn, chán ăn.
Thải trừ: Ðái nhiều.
Toàn thể: Sút cân, đau nhức xương.
Hiếm gặp, ADR <1>
Chuyển hóa: Giảm tình dục, đái ra albumin, tăng cholesterol huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong quá trình điều trị phải theo dõi tăng calci huyết hàng tuần. Nếu tăng calci huyết thì phải ngừng dùng thuốc. Phải kiểm tra calci huyết 2 lần một tuần ở người bệnh đang dùng digitalis.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng của calcifediol tùy thuộc bản chất và mức độ giảm calci huyết của người bệnh. Cần duy trì calci huyết thanh ở mức 9 - 10 mg/decilit.
Hầu hết người bệnh đáp ứng với liều 50 - 100 microgam hàng ngày hoặc 100 - 200 microgam, cách một ngày một lần.
Ðể điều trị giảm calci huyết cho người bệnh suy thận mạn tính, liều calcifediol khởi đầu cho người lớn là 300 - 350 microgam mỗi tuần, uống hàng ngày hoặc cách ngày theo qui định.
Một số người bệnh có nồng độ calci huyết bình thường có thể chỉ cần dùng 20 microgam, hai ngày một lần.
Trẻ em uống 1 đến 2 microgam/kg thể trọng, mỗi ngày 1 lần, bổ sung thêm calci hydroxyd và natri bicarbonat.
Tương tác thuốc
Nếu dùng kéo dài phenytoin và các thuốc chống co giật khác như phenobarbital có thể gây cảm ứng enzym cytochrom dẫn đến phá huỷ cholecalciferol (vitamin D3) và làm rối loạn chuyển hóa vitamin D và calci, nên có thể gây loãng xương.
Không dùng calcifediol cùng với các thuốc kháng acid có chứa magnesi vì nguy cơ bị tăng magnesi trong máu do tăng hấp thu magnesi ở ruột.
Các thuốc làm tăng calci huyết là cholecalciferol (vitamin D3), thiazid, lithi, tamoxifen.
Các thuốc gây hạ calci huyết là: Glucocorticoid, thuốc chống động kinh, cisplatin, bisphosphonat.
Ðộ ổn định và bảo quản
Calcifediol phải được bảo quản trong chai, hộp kín ở nhiệt độ dưới 400C, tốt nhất là ở nhiệt độ 15 - 300C.
Nang calcifediol có hạn sử dụng 24 tháng nếu giữ ở nhiệt độ 15 - 300C.
Quá liều và xử trí
Giống như tất cả các chất chuyển hóa của vitamin D, calcifediol dùng quá liều sẽ gây tăng calci huyết và có thể tăng calci niệu. Do đó, khi dùng quá liều phải ngừng thuốc cho đến khi calci huyết trở lại mức bình thường và sau đó được điều trị tiếp tục với liều thấp hơn liều gây tăng calci huyết.
- Calcifediol
+ Thông tin về thành phần, tác dụng, cách dùng, liều dùng, tác dụng phụ thuốc Caldiol thường được các nhà sản xuất cập nhật theo toa thuốc mới nhất. Vui lòng tham vấn thêm dược sĩ hoặc nhà cung cấp để có được thống tin mới nhất về thuốc Caldiol.
Caldiol và tác dụng của thuốc Caldiol tại Sức Khoẻ Cộng Đồng chỉ có tính chất tham khảo, không có giá trị thay thế đơn thuốc, không có giá trị hướng dẫn sử dụng thuốc. Không được tự ý sử dụng thuốc " Caldiol" Việc sử dụng thuốc bắt buộc phải theo đơn của bác sỹ.
- Sản phẩm vì sức khỏe
-
Một số nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người cao tuổi
Khi tuổi cao, cơ thể người già có nhiều thay đổi, các chức năng của hệ tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, hệ miễn dịch… ngày càng suy giảm theo thời gian. Vì vậy, người cao tuổi sẽ có nguy cơ mắc đa bệnh lý như bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư, suy giảm trí nhớ… Xây dựng chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lý là yếu tố rất quan trọng trong quá trình chăm sóc người cao tuổi.April 17 at 4:54 pm -
Bệnh viện quốc tế DNA ký kết hợp tác với Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch nghiên cứu phát triển công nghệ Exosome tại Việt Nam
Bệnh viện quốc tế DNA và Trung tâm Nghiên cứu y sinh - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch vừa triển khai ký kết hợp tác (MOU) trong nghiên cứu về sự phát triển của công nghệ Exosome tại Việt Nam.April 17 at 3:01 pm -
Trẻ hóa da toàn diện - bước “lột xác” cho một khởi đầu mới
Trẻ hóa da toàn diện là một hành trình trọn vẹn, giúp làn da trở nên giàu sức sống, cải thiện tình trạng lão hóa. Hiện nay, dịch vụ này ngày càng được lựa chọn nhiều hơn, do ảnh hưởng của thời tiết, khói bụi, ô nhiễm môi trường khiến cho tuổi thọ của làn da cũng bị ảnh hưởng đáng kể.April 16 at 5:05 pm -
Hệ thống Bệnh viện Xuyên Á đóng góp rất nhiều cho ngành y tế TP. HCM
Giám đốc Sở Y tế TP. HCM cho rằng hệ thống Bệnh viện Xuyên Á đã đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của ngành y tế TP. HCM trong 10 năm qua.April 15 at 5:48 pm