Tác dụng và cách dùng Đại hồi

Đại hồi tính ôn, vị cay có tác dụng tán hàn, làm ấm can, chỉ thống, ôn thận. Dược liệu thường được sử dụng để ức chế tụ cầu vàng, cầu khuẩn viêm phổi, điều trị hôi miệng, giảm đau, sát trùng, hỗ trợ chức năng của dạ dày,…
22/05/2024 16:11

Tại Việt Nam, Đại hồi thường phân bố ở một khu vực tương đối nhỏ ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn. Một số nơi khác cũng có trồng Bát giác hồi hương để làm gia vị và dược liệu như Tuyên Quang, Bắc Kạn, Hà Giang, Thái Nguyên.

Tác dụng của Đại hồi

Theo nghiên cứu của y học hiện đại:

dai-hoi-2

- Hỗ trợ làm tăng nhu động ruột, hạn chế tình trạng khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng.

- Cải thiện tình trạng đau bụng, đau dạ dày, tăng tiết dịch tiêu hóa.

- Tăng cường tiết dịch đường hô hấp, kích thích các tế bào dịch, hỗ trợ làm thuốc hóa đàm.

- Ức chế tụ cầu vàng, cầu khuẩn gây viêm phổi, trực bạch hầu, thường hàn, trực khuẩn Subtilis.

- Ức chế hoạt động và sự phát triển của một số loại nấm gây bệnh ngoài da.

- Hỗ trợ tăng tiết sữa.

- Dùng làm chất tạo mùi thơm trong các loại thuốc đánh răng, nước súc miệng.

Theo y học cổ truyền:

- Khứ hàn, khai vị, kiện tỳ

- Tán hàn, ấm can, chỉ thống, ôn thận, lý khí khai vị

Trong Đông y, Bát giác hồi hương được sử dụng để điều trị một số bệnh lý như:

- Đầy hơi, chướng bụng, chữa đau bụng

- Cải thiện tình trạng buồn nôn, nôn mửa

- Điều trị thấp khớp, viêm đau khớp, đau nhức xương khớp, phong tê thấp

- Hỗ trợ tiêu hóa, giúp ăn uống ngon miệng hơn

- Hỗ trợ giảm đau, sát trùng, chống viêm, cải thiện tình trạng ngộ độc thực phẩm

- Điều trị chứng đái dầm ở người lớn và trẻ em

- Điều trị ghẻ nước, nấm da và một số bệnh lý ngoài da.

Cách dùng – Liều lượng

Đại hồi có thể sắc lấy nước dùng hoặc tán thành bột mịn. Ngoài ra, có thể dùng ngâm rượu để xoa bóp điều trị đau nhức, bầm tím hoặc các chấn thương phần mềm khác. Dược liệu có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được.

Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 4 – 8 gram mỗi ngày với dạng thuốc sắc và 4 gram dưới dạng thuốc bột. Tuy nhiên, liều lượng sử dụng có thể thay đổi theo bài thuốc hoặc hướng dẫn của thầy thuốc chuyên môn.

Bài thuốc sử dụng Đại hồi

1. Điều trị hàn sán, vùng bụng và khu vực rốn quặn đau, dịch hoàn sưng

Dùng Bát giác hồi hương (sao với muối), Mộc hương, Xuyên luyện tử, Sa sâm, mỗi vị đều 40 g. Tán các loại dược liệu thành bột, gia thêm mật, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô.

Mỗi ngày dùng uống 12 – 16 g với rượu nhạt hoặc nước sôi pha với muối loãng. Tình trạng bệnh nhẹ chỉ cần dùng uống 1 liều là khỏi, bệnh nghiêm trọng có thể uống thêm liều thứ hai.

2. Hỗ trợ cải thiện tình trạng tụt huyết áp, trụy mạch, choáng váng

Dùng Đại hồi, gừng tươi, gừng khô, nhục quế, mỗi vị đều 4 g, sắc thành thuốc, dùng uống.

3. Cải thiện tình trạng hôi miệng

Sử dụng hoa Hồi tươi, nhai nuốt. Mỗi ngày một lần, mỗi lần vài cánh.

4. Điều trị đau răng, viêm lợi, sưng đau nướu

Dùng Bát giác hồi hương, Kê nội kim (màng mề gà) đốt tồn tính, mỗi vị đều 10 g, Phèn phi (dạng bột) 30 g. Tán cả 3 vị thuốc thành bột mịn, trộn đều, cho vào lọ, đậy kín, bảo quản để dùng dần.

Khi cần dùng, thoa bột vào chỗ răng sâu, viêm lợi, chảy máu.

5. Điều trị cổ trướng hoặc phù thũng mạn tính

Sử dụng Hồi hương 2 g và hạt Bìm bìm 8 g, tán thành bột mịn, trộn đều, chia thành 2 – 3 lần, dùng uống trong ngày. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần, liên tục trong 3 – 4 ngày.

6. Điều trị tình trạng đi ngoài không thuận tiện

Dùng Hồi hương 4 – 8 g sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.

7. Cải thiện tình trạng đau lưng

Dùng Đại hồi (bỏ phần hạt) tẩm với nước muối, sao khô, tán nhỏ. Mỗi lần dùng 6 – 10 g uống với rượu nhạt.

Bên cạnh đó có thể dùng lá Ngải cứu hơ nóng, chườm vào phần lưng đau để hỗ trợ cải thiện tình trạng.

8. Điều trị tình trạng ăn uống khó tiêu, thường hay nôn mửa, đau nhức cơ thể

Sử dụng Đại hồi 4 – 8 g sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày.

9. Chữa thấp khớp

Dùng Đại hồi, phân lượng vừa đủ nấu hoặc hãm với nước sôi, dùng uống như trà.

10. Trị sa ruột, đau bụng, sa tinh hoàn

Dùng Bát giác hồi hương, Lệ chi hạch (hạt vải) sao đen, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 8 g với rượu ấm.

11. Điều trị hàn thấp gây chứng ho bạch đới

Dùng Bát giác hồi hương 12 g, Can khương 8 g, sắc thành nước, sau đó pha với đường đỏ, dùng uống mỗi ngày một thang.

Lưu ý khi sử dụng Đại hồi

Khi dùng Đại hồi người dùng cần chú ý một số vấn đề bao gồm:

- Không sử dụng dược liệu cho người mẫn cảm hoặc dị ứng với Đại hồi.

- Không được lạm dụng, sử dụng đúng liều lượng và thời gian quy định. Dùng quá liều có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc như chóng mặt, sung huyết phổi và não, tay chân run, thậm chí là co giật và động kinh.

- Phụ nữ có thai không nên dùng. Phụ nữ cho con bú cần trao đổi với bác sĩ chuyên môn hoặc thầy thuốc y học cổ truyền để được tư vấn cụ thể.

- Người hỏa vượng, âm hư, không được dùng.

Ngoài ra, cần chú ý phân biệt Bát giác hồi hương với một số vị thuốc khác cũng có tên Hồi. Bên cạnh đó, tránh sử dụng Đại hồi nhầm lẫn với quả Hồi có độc (tên khoa học là llicium religiosum Sieb. et Zucc).

Đại hồi là một loại gia vị, dược liệu được ứng dụng để điều trị nhiều bệnh lý cũng như hỗ trợ tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu cần tuân thủ theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên môn để tránh các rủi ro không mong muốn.

Theo Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

comment Bình luận

largeer