Tiêm chủng cho trẻ có gan mạn tính

Sự xuất hiện của vaccine được xem là một thành tựu y học vĩ đại của loài người vì kể từ khi vaccine ra đời nhân loại đã có được một loại vũ khí hữu hiệu để chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Chính vì lợi ích của vaccine mang lại cho con người là vô cùng to lớn nên ngày nay hoạt động tiêm chủng được phổ cập và khuyến nghị ở nhiều quốc gia trên thế giới.
08/05/2023 09:41

Vaccine

Vaccine thường chia thành 2 loại: vaccine sống giảm động lực và vaccine bất hoạt:

Vaccine sống giảm động lực: vaccine BCG, sởi, quai bị, rubella, thủy đậu, rotavirus, viêm não nhật bản (Imojev). vaccine bại liệt, thương hàn, cúm dạng uống.

Vaccine bất hoạt: bạch hầu, ho gà, uốn ván, hemophilus influenza, viêm gan B, viêm gan A, phế cầu, não mô cầu, bại liệt tiêm, cúm dạng tiêm, viêm não nhật bản (Jevac), thương hàn dạng tiêm.

Những trẻ nào thuộc nhóm có bệnh gan mạn tính

Các trẻ có tình trạng tổn thương gan kéo dài trên 6 tháng là trẻ có bệnh gan mạn tính. Có nhiều bệnh lý gan mạn tính có thể ảnh hưởng tới trẻ em như: bệnh teo đường mật bẩm sinh, viêm gan virus mạn tính, bệnh thiếu hụt citrin, hội chứng Alagille, rối loạn chuyển hóa mật, bệnh Wilson, xơ gan…

20191127_010512_527125_tiem_tre.max-1800x1800

(Ảnh: Vinmec)

Tại sao phải tiêm chủng cho trẻ có bệnh gan mạn tính?

Bệnh nhân bị bệnh lý gan mạn tính thường bị suy dinh dưỡng, chậm phát triển thể chất và phải nhập viện nhiều lần. Việc tiêm phòng vaccine sẽ giúp trẻ tạo miễn dịch chống các bệnh truyền nhiễm cũng như chuẩn bị cho các bước điều trị tiếp theo như cắt lách – phẫu thuật làm cầu nối cửa chủ, ghép gan…

Khi nào nên tiêm chủng cho trẻ có gan mạn tính?

Bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính cần được tiêm chủng đủ theo lịch tiêm chủng thường qui ngay khi đủ điều kiện an toàn của tiêm chủng, trừ các chống chỉ định theo từng bệnh lý cụ thể và theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa đang chăm sóc con bạn trước khi tiến hành tiêm chủng để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của việc tiêm chủng.

Các loại vaccine cần được chỉ định cho trẻ có bệnh gan mạn tính

Vaccine bại liệt đường uống cần được chỉ định không chỉ cho các bệnh nhân chuẩn bị ghép gan mà còn cho cả những người sống cùng nhà với người bệnh.

Sử dụng các biện pháp tăng cường miễn dịch thụ động như tiêm Immunoglobulin phòng bệnh cho các bệnh nhân có tình trạng phơi nhiễm (như trẻ bị phơi nhiễm với bệnh sởi).

Đối với những vaccine phải tiêm nhắc lại trẻ phải tiêm nhắc lại đầy đủ theo lịch.  Riêng các trẻ lớn có mắc bệnh gan mạn tính nên tiêm chủng bạch hầu, uốn ván nhắc lại mỗi 10 năm. Bệnh nhân ghép gan phải tiêm vaccine nhắc lại kể cả khi trẻ đã được tiêm phòng đầy đủ trước ghép để đảm bảo khả năng bảo vệ của vaccine.

Ngoài các vaccine tiêm chủng theo lịch thường quy, các bệnh nhân có bệnh gan mật mạn tính được khuyến cáo tiêm phòng bổ sung các loại vaccine: viêm gan A, viêm gan B, phế cầu, não mô cầu, Hemophilus Influenza.

Bệnh nhân nào có chống chỉ định và trì hoãn tiêm chủng?

Chống chỉ định và trì hoãn tiêm chủng theo quy định chung của tiêm chủng.

Các bệnh nhân có biểu hiện suy gan nặng, đặc biệt có rối loạn đông máu nặng.

Các bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật nối mật ruột và ngay sau phẫu thuật: trì hoãn tiêm chủng vaccine Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván.

Các bệnh nhân đã phẫu thuật nối mật ruột: chống chỉ định tiêm phòng vaccine Rotavirus.

Không tiêm phòng vaccine sống giảm động lực cho bệnh nhân Glycogenose typ Ib

Các loại vaccine sống:  Chống chỉ định cho các bệnh nhân trong vòng 4 tuần trước ghép gan và sau khi ghép gan

Các loại vaccine bất hoạt:  tiêm phòng cho bệnh nhân chuẩn bị ghép gan phải tiêm trước ghép ít nhất 2 tuần.

Tại sao trẻ có chỉ định cắt lách phải tiêm chủng trước khi làm phẫu thuật?

Trẻ sau cắt lách dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm phế cầu, não mô cầu và hemophilus influenza. Vì vậy ngoài nguyên tắc tiêm chủng trên, các trẻ có chỉ định cắt lách cần tiêm phòng phế cầu, não mô cầu, hemophilus influenza.

Nên tiêm phòng từ 10 đến 12 tuần và hoàn thành tiêm chủng trước 14 ngày trước khi tiến hành phẫu thuật. Nếu không thể hoàn thành việc tiêm chủng trước khi cắt lách, có thể tiến hành bổ sung các mũi tiêm còn thiếu sau khi cắt lách 14 ngày.

Tại sao phải tiêm chủng cho bệnh nhân trước và sau ghép gan?

Sau ghép gan bệnh nhân phải dùng thuốc ức chế miễn dịch kéo dài. Vì vậy bệnh nhân dễ mắc các bệnh nhiễm trùng sau ghép. Tiêm chủng cho trẻ trước và sau khi ghép gan giúp hạn chế bị bệnh truyền nhiễm, giảm tỷ lệ mắc bệnh nặng và tử vong sau ghép cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống sau ghép.

Tiêm chủng trước ghép gan

Chỉ định như bệnh gan mạn tính.

Tiêm vaccine bất hoạt trước ghép ít nhất 2 tuần, tiêm vaccine sống giảm động lực trước ghép ít nhất 4 tuần.

Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, lọc máu: tiêm vaccine viêm gan B gấp đôi liều µg và không dùng vaccine viêm gan A+ B (Twinrix).

Tiêm chủng sau ghép gan

Sau khi ghép gan trẻ cần được tiêm phòng vaccine kể cả khi trẻ đã được tiêm phòng đầy đủ trước ghép.

Thời gian bắt đầu tiêm vaccine cũng như liều lượng tùy từng loại vaccine.

Chống chỉ định tiêm vaccine sống giảm động lực.

Cần lưu ý gì sau tiêm phòng cho bệnh nhân gan mạn tính?

Các bệnh nhân có bệnh lý gan mạn tính sau khi tiêm chủng ngoài lưu ý các triệu chứng thường gặp sau tiêm chủng ở các trẻ thông thường như sốt, phản ứng tại chỗ tiêm, phát ban, rối loạn tiêu hoá, phản vệ…Cần lưu ý thêm một số các biểu hiện bất thường như:

Do rối loạn đông máu trên bệnh lý nền có sẵn, bệnh nhân có thể có xuất huyết hoặc bầm tím tại nơi tiêm chủng.

Lưu ý các phản ứng phụ hiếm gặp sau tiêm chủng ở trẻ có bệnh gan như mệt mỏi, biếng ăn, vàng da tăng lên, tiểu vàng sậm hoặc đỏ như nước vối.

Khi xảy ra các phản ứng bất thường, cần đưa trẻ tới kiểm tra ngay tại cơ sở y tế gần nhất, ngoài việc kiểm tra và giám sát các phản ứng bất lợi như trong các trường hợp tiêm chủng thông thường, cần kiểm tra thêm các xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm đông máu và các xét nghiệm khác theo từng bệnh lý chuyên khoa.

Theo Bệnh viện Nhi Trung ương

comment Bình luận

largeer