Nhu cầu kẽm hàng ngày

Kẽm là một nguyên ố vi lượng quan trọng với sức khỏe. Thiếu kẽm ở mọi lứa tuổi đến có thể là nguyên nhân hình thành nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vậy mỗi ngày, mỗi người cần bao nhiêu kẽm cho cơ thể?
06/05/2018 11:05

1. Kẽm là gì?

Xét về cấu tạo hóa học, kẽm là nguyên tố kim loại lưỡng tính, ký hiện Zn, có số nguyên tử 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn nguyên tố. Kẽm có tính chất hóa học tương tư như magie vì ion của chúng có bán kính giống nhau và có trạng thái oxy hóa duy nhất ở điều kiện bình thường là +2.

Theo nghiên cứu, kẽm là một trong những vi lượng đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe con người. Nó chịu trách nhiệt trong hoạt động của gen chứa thông tin ở các tế bào của chúng ta.

Cơ thể con người chứa khoảng 2 – 3 g kẽm. Kẽm chủ yếu nằm ở trong cơ, xương, tóc, mắt… Đặc biệt, một vài mô có hàm lượng kẽm cao là tuyến tiền liệt, tóc, mắt.

Empty

Kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp gen và phát triển một số cơ quan như xương, cơ, tóc, mắt...

Các nghiên cứu khoa học từ xa xưa đã khẳng định, kẽm là vi lượng quan trọng đối với sức khỏe. Kẽm tham gia vào hơn 200 phản ứng hóa học. Do đó, nó có khả năng can thiệp vào quá trình chuyển hóa glucid, protein, acid nucleic. Một trong những vai trò đặc biệt của kẽm là chứa chương trình gen trong acid nucleic.

Theo đó, kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp của gen, cho sự sao chép AND có sẵn để tế bào nhân lên. Vi lượng kẽm còn can thiệp vào khả năng thể hiện gen và quá trình tổng hợp protein, cũng như chuyển hóa của acid béo không no tạo nên màng tế bào.

Mặt khác, kẽm cần thiết cho hoạt động của hormone sinh dục nam testosteron, và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp, cấu trúc, bài tiết nhiều hormon khác: Insulin, hormon tăng trưởng, NGF (yếu tố tăng trưởng của dây thần kinh), thymulin, gestin…

Người ăn chay, người rối loạn tiêu hóa, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, trẻ lớn chỉ bú sữa mẹ (trên 7 tháng tuổi) là những đối tượng có nguy cơ thiếu kẽm cao nhất. Thêm nữa, những người nghiện có nồng độ kẽm thấp vì họ không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng do bị tổn thương đường ruột hoặc bởi vì kẽm tiết ra nhiều hơn trong nước tiểu…

2. Nhu cầu kẽm hàng ngày

Theo chuyên gia dinh dưỡng, người bị thiếu kẽm sẽ xuất hiện các triệu chứng điển hình sau:

- Móng tay dễ gãy, mọc chậm, trên móng có xuất hiện các vết trắng.

- Da khô, dễ bị tổn thương do nhiễm trùng, các vết thương lâu lành.

- Trẻ nhỏ thiếu kẽm chậm phát triển; đàn ông thiếu kẽm làm suy yếu chức năng sinh sản; phụ nữ thiếu kẽm là gia tăng biến chứng của thai nghén.

- Phụ nữ có thai thiếu kẽm có thể làm tăng nguy cơ sinh non gấp 3 lần và có thể gây nhiều biến chứng trong lúc đẻ.

- Khi thiếu kẽm thường làm giảm sự ngon miệng, giảm vị giác, chậm liền sẹo, chậm mọc tóc và móng, hay dễ rụng tóc.

Empty

Nhu cầu kẽm hàng ngày phù thuộc vào từng độ tuổi

Vậy, cơ thể người cần bao nhiêu kẽm mỗi ngày? Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhu cầu kẽm của con người như sau:

- Trẻ sơ sinh 0 - 6 tháng tuổi: 2 mg/ngày

- Trẻ sơ sinh 7 - 11 tháng tuổi: 3 mg/ngày

- Trẻ em 1 - 3 tuổi: 3 mg/ngày

- Trẻ em 4 - 8 tuổi: 5 mg/ngày

- Trẻ em 9 - 13 tuổi: 8 mg/ngày

- Nam 14 tuổi trở lên: 11 mg/ngày

- Nữ 14 - 18 tuổi: 9 mg/ngày

- Nữ 19 tuổi trở lên: 8 mg/ngày

- Phụ nữ mang thai từ 18 tuổi trở lên: 11 - 12 mg/ngày

- Phụ nữ đang cho con bú từ 18 tuổi trở lên: 12 - 13 mg/ngày

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nguồn kẽm tốt nhất và dễ hấp thụ nhất là từ sữa mẹ. Song lượng kẽm trong sữa mẹ sẽ giảm dần theo thời gian. Vậy nên, mẹ cần duy trì bổ sung kẽm từ các loại thực phẩm bên ngoài để tránh trẻ sơ sinh bị thiếu hụt kẽm.

Đối với trẻ trên 6 tháng tuổi mẹ cần bổ sung kẽm cho trẻ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Để trẻ hấp thụ kẽm tốt hơn thì nên bổ sung vitamin C cho trẻ từ các loại trái cây như cam, chanh, bưởi, quýt…

Ngoài ra, do cơ thể con người không tự sản sinh khoáng chất quan trọng được nên cần ăn nhiều thực phẩm chứa kẽm hàng ngày để bổ sung lượng kẽm còn thiếu. Các loại thực phẩm có chữa nhiều kẽm như: tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò…

Cách bổ sung kẽm đúng cách:

- Nên chọn các thức ăn giàu kẽm và cần cân đối giữa thức ăn từ thự vật và động vật. Hoặc có thể chọn dùng các thực phẩm có bổ sung kẽm, một số chế phẩm chứa vitamin muối khoáng và hàm lượng kẽm cao.

- Bổ sung các thuốc có chứa kẽm (gluconat kẽm hay sulfat kẽm). Với các loại thuốc này thì nên uống sau ăn khoảng 30 phút và uống liên tục trong khoảng 2 – 3 tháng.

- Khi dùng kẽm cần kết hợp bổ sung thêm vitamin A, B6, C và photpho. Vì đây là những chất giúp cơ thể tăng khả năng hấp thụ kẽm.

comment Bình luận

largeer