Bảng chỉ số hồng cầu trong máu mới nhất

Chỉ số hồng cầu trong máu là thể hiện nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến lượng máu trong cơ thể. Thế nhưng chỉ số hồng cầu không dễ để đọc, để hiểu đơn giản, chỉ số hồng cầu thể hiện lượng máu trong cơ thể, nếu chỉ số này thấp thì bạn có nguy cơ thiếu máu.
22/09/2018 13:16

Một số khái niệm liên quan đến hồng cầu

Chỉ số hồng cầu trong máu là thể hiện nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến lượng máu trong cơ thể. Thế nhưng chỉ số hồng cầu không dễ để đọc, để hiểu đơn giản, chỉ số hồng cầu thể hiện lượng máu trong cơ thể, nếu chỉ số này thấp thì bạn có nguy cơ thiếu máu. Để hiểu rõ hơn về hồng cầu có trong cơ thể, một số khái niệm liên quan dưới đây sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn.

Số lượng hồng cầu

Bằng mắt thường có thể nhận biết được số lượng hồng cầu, thông qua một số đặc điểm sau:

Máu cô đặc: thể hiện số lượng hồng cầu nhiều (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), đa hồng cầu thực (bệnh Vaquez).Còn số lượng hồng cầu giảm, có thể đi kèm giảm lượng huyết sắc tố và hematocrit, nhưng không phải mức độ lúc nào cũng song hành.

Bảng chỉ số hồng cầu trong máu mới nhất. Số lượng hồng cầu thể hiện lương lượng máu trong cơ thế.

Ngoài ra, do một số sai số trong quá trình đo có thể khiến nhiều người nhầm lẫn về số lượng hồng cầu:

Lắc ống máu không kỹ: nếu hút ở phần trên của ống máu sẽ gây hiện tượng giảm hồng cầu rõ rệt và không tương ứng với tình trạng lâm sàng. Nếu hút ở phần đáy ống sẽ gây tăng hồng cầu giả tạo, đồng thời gây giảm rõ rệt số lượng tiểu cầu. Cần kiểm tra và đối chiếu số lượng tiểu cầu trên lam nhuộm giemsa.

Do hồng cầu nhỏ, tiểu cầu to, cụm tiểu cầu, mảnh hồng cầu, tan máu, rối loạn đông máu, bạch cầu quá nhiều…

Máu bị đông, hồng cầu bị vỡ hoặc lượng máu lấy làm xét nghiệm không đủ… đều dẫn đến sai kết quả

Lượng huyết sắc tố

Bảng lượng huyết sắc tố dưới đây thể hiện lượng máu và tình trạng bệnh nhân thường gặp dựa vào lượng huyết sắc tố trong kế quả xét nghiệm của bệnh nhân. Bao gồm:

+ Trên 100 g/l: thiếu máu nhẹ, không cần truyền máu.

+ Từ 80-100 g/l: thiếu máu vừa, cân nhắc nhu cầu truyền máu.

+ Từ 60-80 g/l: thiếu máu nặng, cần truyền máu.

+ Dưới 60 g/l: cần truyền máu cấp cứu.

Một số nguyên nhân gây ảnh hưởng và làm sai lệch kết quả đo lượng huyết sắc tố có thể xảy ra khi y bác sĩ trong quá trình lấy mẫu làm vỡ hồng cầu, huyết tương bị đục (lấy máu ngay sau khi ăn, bệnh paraprotein ) hoặc số lượng bạch cầu tăng cao.

Thể tích khối hồng cầu

Đo thể tích khối hồng cầu giúp đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp: thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản…do hiện tượng bù trừ của cơ thể máu được huy động từ các cơ quan dự trữ máu như lách, hệ tĩnh mạch sâu… nên giá trị huyết sắc tố thay đổi chậm hơn so với lượng máu đã mất.

Thể tích khối hồng cầu được duy trì ổn định ở mức tối thiểu 0.25 l/l hoặc ở mức 0.30 l/l

Tổng hợp chỉ số hồng cầu phân loại thiếu máu

Những chỉ số trên được tổng hợp trong mẫu xét nghiệm, có ý nghĩa trong quá trình theo dõi đáp ứng điều trị theo những nguyên nhân khác nhau .Bảng chỉ số phân loại bệnh thiếu máu được thể hiện dựa trên những biểu hiện như sau:

+ Thể tích trung bình hồng cầu (MCV):

. MCV < 80 fl: hồng cầu nhỏ.

. MCV > 100 fl: hồng cầu to.

+ Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH, MCHC):

. Thiếu máu nhược sắc: MCH

. Thiếu máu bình sắc: MCH và MCHC trong giới hạn bình thường.

. Nếu MCH>34 pg và/hoặc MCHC >380 g/l: cần kiểm tra lại.

Bảng chỉ số hồng cầu trong máu mới nhất. Dựa vào bảng chỉ số hồng cầu mới nhất có thể thực hiện những xét nghiệm về máu.

+ Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW):

. RDW = 11-14%: Hồng cầu kích thước đồng đều

. RDW >14% : Hồng cầu to nhỏ không đều

comment Bình luận

largeer