Triệu chứng sa sinh dục gồm những gì?

Sa sinh dục là sa tử cung, có khi sa cả thành trước âm đạo kèm theo sa bàng quang, sa cả thành sau âm đạo, trực tràng.Thường bệnh xảy ra ở độ tuổi 40-50 trở lên chiếm khoảng 5-8%.
27/04/2018 23:39

1. Sa sinh dục là gì?

Sa sinh dục là sa tử cung, có khi sa cả thành trước âm đạo kèm theo sa bàng quang, sa cả thành sau âm đạo, trực tràng.Thường bệnh đa số ở độ tuổi 40-50 trở lên chiếm khoảng 5-8%.

Đây là bệnh nguy hiểm đến tính mạng sẽ ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao động của phụ nữ và khả năng nhiễm trùng cũng rất cao.

  • Nguyên nhân bị sa sinh dục

Chửa đẻ nhiều lần, đẻ dày, đẻ không được đỡ đẻ an toàn đúng kỹ thuật, rách tầng sinh môn không khâu.

Lao động nặng hoặc quá sớm sau đẻ làm tăng áp lực ổ bụng, đè vào đáy chậu còn mềm yếu dễ gây nên sa sinh dục.

Các nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên: mang vác, gánh gồng nặng, táo bón trường diễn, ho kéo dài, những người bán hàng rong thường xuyên ngồi bệt trên lề đường.

Rối loạn dinh dưỡng ở người già, hệ thống treo và nâng đỡ tử cung suy yếu.

Ngoài ra có thể do cơ địa bẩm sinh ở người chưa đẻ lần nào.

sa sinh duc co nguy hiem khong

Sa sinh dục gây nguy hiểm đến tính mạng và ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao động của phụ nữ và khả năng nhiễm trùng cũng rất cao

  • Triệu chứng của sa sinh dục

Triệu chứng cơ năng

Tuỳ thuộc mức độ sa nhiều hay ít, thời gian sa mới hay đã lâu, sa đơn thuần hay còn có tổn thương phối hợp. Các triệu chứng cơ năng của sa sinh dục gồm có: Khối sa lồi ở vùng âm hộ, tầng sinh môn.

Ban đầu kích thước khối sa nhỏ, sa không thường xuyên, xuất hiện khi lao động, đi lại nhiều, nằm nghỉ thì khối sa tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên. Càng về sau khối sa càng to, sa thường xuyên, không đẩy lên được nữa.

Tức nặng bụng dưới, cảm giác vướng víu khó chịu vùng âm hộ - tầng sinh môn, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày.

Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện (do bàng quang và niệu đạo bị sa): Đái khó, đái buốt, són đái, đái ra máu khi có viêm bàng quang hoặc có sỏi bàng quang hình thành do sự ứ trệ nước tiểu lâu ngày.

Triệu chứng rối loạn đại tiện (do sa trực tràng): đại tiện khó, táo bón, bệnh nhân hay có cảm giác mót rặn, tức nặng vùng hậu môn.

Triệu chứng thực thể

Đánh giá kích thước, mức độ và các thành phần trong khối sa sinh dục:Kích thước khối sa sinh tuỳ thuộc vào mức độ và thời gian sa sinh dục

  • Mức độ sa sinh dục: có 3 độ

Sa sinh dục độ I: 

Sa thành trước âm đạo, kèm theo sa bàng quang

Sa thành sau âm đạo, nếu sa nhiều kéo theo sa cả trực tràng

Cổ tử cung sa thấp trong âm đạo nhưng chưa tới âm hộ

Sa sinh dục độ II: 

Sa thành trước âm đạo và bàng quang

Sa thành sau âm đạo, có thể kèm sa trực tràng

Cổ tử cung sa thập thò âm hộ.

trieu chung sa sinh duc

Triệu chứng sa sinh dục gồm những gì? Các triệu chứng cơ năng của sa sinh dục gồm có: Khối sa lồi ở vùng âm hộ, tầng sinh môn

Sa sinh dục độ III: 

+ Sa thành trước âm đạo và bàng quang

Sa thành sau âm đạo, có thể kèm theo sa trực tràng

Tử cung, cổ tử cung sa thấp, cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ-

Các thành phần trong khối sa sinh dục: thường là sa thành trước âm đạo (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau âm đạo (có thể kèm sa trực tràng), sa cổ tử cung và thân tử cung.

2. Cách phòng tránh sa sinh dục

Nói chung, sa sinh dục tiến triển chậm. Theo thời gian, nếu không được xử trí thì ngày càng sa nhiều hơn, mức độ sa nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tuổi tác và mức độ công việc nặng hay nhẹ. 

Không nên đẻ sớm quá, đẻ nhiều quá, đẻ dày quá. Phải đẻ ở nơi có điều kiện đỡ đẻ an toàn, đỡ đẻ đúng kỹ thuật.Không nên để chuyển dạ quá dài, không để rặn đẻ quá lâu.Các dấu hiệu bất thường phỉ đến cơ sở y tế để điều trị kip thời.

Sau đẻ không nên lao động quá sớm và quá nặng.

comment Bình luận

largeer