10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất
Những căn bệnh về tim mạch thường gặp
Các bệnh lý tim mạch có nhiều triệu chứng khác nhau như triệu chứng của tim, động mạch, tĩnh mạch và rối loạn vận mạch. Trong đó, không có triệu chứng nào là đặc hiệu vì vậy cần chẩn đoán dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và xét nghiệm.
Các triệu chứng thường gặp về tim mạch đó là khó thở, đau ngực, ngất, đánh trống ngực, phù, tím, cơn đau cách hồi...
Tăng huyết áp
Theo Tổ chức Tăng huyết áp Thế giới và Uỷ ban Quốc gia Cộng lực Hoa Kỳ (1997) cho biết một người lớn bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 90mmHg.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh do các nguyên nhân khác nhau gây ra, trị số huyết áp không ổn định hoàn toàn và thay đổi theo tuổi và giới...
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp chung là 11,8% (Bộ Y Tế Việt Nam, 1989). Tỉ lệ này gia tăng đáng quan tâm vì trước 1975 tỉ lệ này ở miền Bắc Việt nam chỉ có 1-3%(Đặng Văn Chung). Tại BVTW Huế năm 1980 tỉ lệ tăng huyết áp trong số các bệnh nội khoa chỉ có 1% nhưng 10 năm sau, năm 1990, đã tăng đến 10%. Thống kê gần đây nhất của Viện Tim Mạch tại Miền Bắc Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 16,3% (2002).
Suy tim
Đây là trạng thái bệnh lý mà cơ tim mất khả năng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thể dù làm việc hay khi nghỉ ngơi.
Những trường hợp suy tim có cung lượng tim cao và trong giai đoạn đầu của suy tim mà cung lượng tim còn bình thường hiện nay chưa thể giải thích được.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Suy tim
Tại Việt Nam, hiện nay chưa có thống kê chính xác, nhưng nếu dựa vào số dân 70 triệu người thì có đến 280.000 - 4.000.000 người suy tim cần điều trị.
Tai biến mạch máu não
Não là cơ quan nhận máu từ hệ tuần hoàn và các tế bào thần kinh, nhạy cảm với tình trạng thiếu oxy. Nếu thiếu oxy trong 5 phút có thể làm các tế bào não chết và không có khả năng hồi phục.
Các thể bệnh tai biến mạch máu não hay gặp đó là co thắt mạch máu não, thiếu máu não thoáng qua, nhồi máu não, vỡ mạch máu não… Và nặng nhất là xuất huyết ồ ạt gây ngập não thất làm cho bệnh nhân tử vong trong vòng 1 - 2h đồng hồ.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Tai biến mạch máu não
Dấu hiệu của bệnh là đau đầu dữ dội, chóng mặt, tay chân yếu hoặc liệt, hôn mê sâu. Khả năng phục hồi của bệnh nhân phụ thuộc vào thể tai biến. Còn ở thể nặng, bệnh nhân hôn mê sâu, tỷ lệ tử vong >50%.
Việc phòng tránh bệnh rất cần thiết vì vậy khi có các triệu chứng trên cần đi thăm khám và điều trị kịp thời. Những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như trên 50 tuổi, béo phì, hút thuốc lá, đái tháo đường...
Bệnh thiếu máu cơ tim mãn tính
Bệnh thiếu máu cơ tim mãn tính còn được gọi là đau thắt ngực ổn định hoặc suy vành. Đây là căn bệnh thường gặp ở những nước phát triển có xu hướng gia tăng nhanh chóng ở các nước đang phát triển.
Vì vậy, biết được những thông tin cơ bản về căn bệnh này cần điều trị kịp thời và phòng tránh hiệu quả.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Bệnh thiếu máu cơ tim mãn tính
Bệnh xảy ra khi ộng mạch vành bị hẹp làm hạn chế cung cấp máu, oxy và chất dinh dưỡng cho tim.
Triệu chứng điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là đau thắt ngực. Cơn đau thường bắt đầu ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải một điểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng. Hay gặp hơn cả là hướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận các ngón tay.
Đối với người bệnh, thường cảm thấy đau thắt ngực khi gắng sức, ăn quá nhiều, hút thuốc lá, bị lạnh hoặc xúc động mạnh. Một số trường hợp cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế hoặc kèm cơn nhịp nhanh.
Cơn đau thắt ngực do những người bệnh miêu tả đó là nghẹt, như thắt lại, rát và cảm giác bị đè nặng kèm theo buốt giá. Một số trường hợp khác có thể khó thở, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, vã mồ hôi...
Cơn đau thường kéo dài vài phút, hơn nhưng không quá 20 phút. Nếu đau quá 20 phút có thể đó là cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim.
Hở van hai lá
Căn bệnh này xảy ra khi van hai lá không đóng chặt cho phép máu chảy ngược. Van hai lá nằm giữa hai buồng trái tim để máu lưu chuyển qua van tim khi nhịp tim bình thường. Bệnh hở van hai lá còn được gọi là suy van hai lá hoặc bất thường van hai lá.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Hở van hai lá
Trường hợp van hai lá không hoạt động đúng, máu không thể di chuyển qua tim hoặc đi đến phần còn lại của cơ thể hiệu quả. Hở van hai lá có thể gây mệt mỏi và khó thở.
Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng của bệnh để điều trị hở van hai lá. Trong trường hợp nhẹ, điều trị có thể không cần thiết. Phẫu thuật tim để sửa chữa hoặc thay thế van cho nhiều trường hợp nặng. Nếu không điều trị, bệnh hở van hai lá có thể gây ra suy tim hoặc các vấn đề nhịp tim nghiêm trọng (loạn nhịp tim).
Hẹp van động mạch chủ
Đây là tình trạng tắc nghẽn sự tống máu của thất trái do diện tích lỗ van động mạch chủ giảm. Hẹp van động mạch chủ chiếm 1/4 số các bệnh nhân van tim. Tỷ lệ nam giới mắc hẹp van động mạch chủ lên tới 80%.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Hẹp van động mạch chủ
Hạp van động mạch chủ do thấp tim, dày lá van tại bờ van, xơ hóa, vôi hóa, dính các lá van vào mép van động mạch chủ. Thường phối hợp với hở chủ hoặc phối hợp với bệnh van hai lá do thấp như hẹp van hai lá, hở van hai lá, hẹp hở van hai lá.
Ngoài ra, nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ ở người lớn tuổi đi kèm những rối loạn chuyển hoá canxi, yếu tố nguy cơ của bệnh xơ vữa động mạch như tuổi cao, nam giới, hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu…
Hẹp van động mạch chủ bẩm sinh có hai lá van, van thường thoái hoá và vôi sớm. Hơn nữa, có thể van động mạch chủ một cánh, dính lá van động mạch chủ...
Hẹp van hai lá
Đây là căn bệnh khá phổ biến ở Việt Nam chiếm khoảng 40,3% các bệnh tim mắc phải.
Bệnh phát sinh ở những quần thể có điều kiện sinh sống thấp kém, chật chội thiếu vệ sinh dễ gây lây nhiễm bệnh.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Hẹp van hai lá
Từ 1887 Bouillaud rồi Sokolski đã mô tả bệnh. Đến 1920 Duckett Jones (Hoa kỳ) đã nghiên cứu bệnh này và đến 1944 ông mới công bố bảy tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh. Cũng những năm này Cutter và Levine Phillipe (Hoa kỳ) tìm cách phẫu thuật hẹp van hai lá đồng thời trong năm đó Souttar tại Anh cũng đã mổ được hẹp van hai lá. Giai đoạn này bệnh hẹp van hai lá là bệnh tim mạch phổ biến nhất, gây tàn phế và tử vong nhiều.
Đến năm 1955, Penixillin đã được phát minh ra nhằm diệt các loại liên cầu và Penixillin chậm phòng ngừa căn bệnh này.
Ở Việt Nam, bệnh thường gặp ở tuổi lao động 20 - 30 tuổi tỷ lệ bệnh hẹp hai lá rất cao khoảng 60 - 70 %, tỷ lệ tử vong đến 5%. Bệnh có nhiều biến chứng phức tạp và đưa đến tàn phế. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam (3/1) và ở nông thôn mắc nhiều hơn thành thị.
Bệnh tim bẩm sinh
Đây là bệnh mà quả tim phát triển không hoàn thiện, tạo ra khuyết tật. Hơn nữa, nguyên nhân dẫn đến bệnh tim bẩm sinh phần lớn do 3 tháng đầu của thai nghén người mẹ mắc một số bệnh truyền nhiễm.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Bệnh tim bẩm sinh
Các trường hợp trẻ mắc tim bẩm sinh đó là:
Hẹp eo động mạch chủ: ở trẻ nhỏ, bệnh có thể chỉ biểu hiện bằng những dấu hiệu thông thường như: mệt, trống ngực hay đau đầu. Chỉ cần đo huyết áp tay và chân sẽ chẩn đoán được bệnh, tuy nhiên hay bị bỏ sót do thói quen ít đo huyết áp chân. Những biến chứng ở trên chỗ hẹp là hậu quả của tăng huyết áp như: xuất huyết não, suy tim, mờ mắt… Còn biến chứng dưới chỗ hẹp là hậu quả của huyết áp thấp như thiếu máu hai chân, đi lại khó khăn.
Hẹp van động mạch phổi: thông thường khi trẻ bị bệnh không có biểu hiện gì, đôi khi phát hiện bệnh cho trẻ hoàn toàn tình cờ khi nghe tim, thấy một tiếng thổi to. Siêu âm tim sẽ thấy rõ van bị hẹp và có thể đo được chênh lệch áp lực trước và sau chỗ hẹp.
Còn ống động mạch: đây là bệnh tim bẩm sinh hay gặp, chiếm khoảng 10% các bệnh tim bẩm sinh. Bệnh này không khó chẩn đoán và nếu được điều trị (mổ hoặc can thiệp nội mạch) sẽ đưa bệnh nhân trở lại cuộc sống hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân được phát hiện và điều trị muộn sẽ có kết quả kém và có các biến chứng nặng.
Tứ chứng Fallot: đây là dị tật bẩm sinh phức tạp và rất phổ biến, với 4 dị tật (nên gọi là tứ chứng). Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là tím ngay từ khi mới sinh. Môi và đầu chi của trẻ bị tím nhất là khi khóc hoặc khi bú, có khi trẻ bị ngất. Các đầu ngón tay chân có hình dùi trống, móng tay khum. Nghe tim sẽ thấy tiếng thổi to.
Bệnh viêm cơ tim
Viêm cơ tim là tình trạng nhiễm trùng do virus gây ra làm cho cơ tim bị viêm và sưng tấy lên. Nếu bị viêm nặng, cơ tim không thể thực hiện chức năng giúp tim co bóp để bơm máu đi nuôi cơ thể. Điều này khiến máu đông lại tạo thành huyết khối ở tim dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc thậm chí đột quỵ.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Bệnh viêm cơ tim
ó nhiều nguyên nhân gây ra viêm bao gồm chấn thương, nhiễm trùng, phơi nhiễm chất phóng xạ và tác dụng phụ của thuốc đặc trị. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm cơ tim là nhiễm virus gây bệnh đường hô hấp như coxsackie nhóm B gây cúm nhẹ, virus adeno gây bệnh cảm hay virus gây bệnh ban đỏ do nhiễm khuẩn cấp (parvovirus B19). Bệnh viêm dạ dày-đại tràng hay nhiễm khuẩn đơn nhân (virus Epstein - Barr) và sởi cũng gây viêm cơ tim. Ngoài ra, bệnh còn gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV.
Viêm cơ tim rất khó chẩn đoán do triệu chứng bệnh không cụ thể và xuất hiện khá trễ sau khi cơ tim bị viêm.
Bệnh tim thấp khớp
Bệnh thấp khớp cấp là bệnh mắc phải khi nhiễm liên cầu khuẩn beta nhóm A vùng hầu họng. Đối tượng mắc bệnh là thẻ em dưới 15 tuổi và ít gặp ở người lớn.
10 loại bệnh về tim mạch dễ gặp nhất. Bệnh tim thấp khớp
Người bệnh mắc tim thấp khớp thường sốt, đau viêm họng, đau viêm khớp. Vị trí đau thường gặp ở khớp lớn, sưng nóng đỏ đau, nuốt khó, ho khan...
Để phòng ngừa cơn đau tim bộc phát, bệnh nhân tim thấp khớp cần đặc biệt chú trọng nồng độ cholesterol trong máu, huyết áp và duy trì lối sống khoẻ mạnh.
- Sản phẩm vì sức khỏe
-
Hội nghị Quốc tế “Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi xoang và đầu – cổ”
Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 20% dân số phải sống chung với viêm mũi xoang mạn tính, trong khi ung thư đầu cổ chiếm tới 10% tổng số ca ung thư - những con số vô cùng đáng báo động. Trước sự gia tăng nhanh chóng của các ca bệnh, việc nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi xoang và đầu - cổ đã trở nên vô cùng cấp thiết.November 22 at 3:53 pm -
Đau hơn sau khi tiêm tế bào gốc trong điều trị thoái hóa khớp: Điều bình thường và cách xử lý
Liệu pháp tế bào gốc mang lại hy vọng cho người bệnh trên hành trình tìm kiếm giải pháp cải thiện và giảm bớt đau đớn từ chấn thương hoặc các bệnh lý mãn tính.November 20 at 5:33 pm -
Mở khóa thanh xuân, trẻ khỏe toàn diện với liệu pháp tế bào gốc
Lão hóa là một quá trình phức tạp, không chỉ ảnh hưởng đến làn da, mái tóc mà còn tác động đến cấu trúc và chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của y học tái tạo, liệu pháp tế bào gốc được ứng dụng toàn diện giúp cơ thể khỏe mạnh từ bên trong, đồng thời duy trì nét tươi trẻ, rạng rỡ bên ngoài, làm chậm quá trình lão hóa.November 20 at 5:33 pm -
Tầm nhìn “Borderless Future” - Định hình tương lai không biên giới tại nơi làm việc tốt nhất Việt Nam
Ngày 19/11/2024, tại Hội nghị Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam 2024, khi cái tên Unilever Việt Nam được xướng lên ở vị trí số 1 trong danh sách 100 doanh nghiệp lớn có môi trường làm việc tốt nhất, đó không chỉ là khoảnh khắc đáng tự hào mà còn là sự khẳng định cho tầm nhìn, những nỗ lực bền bỉ của một doanh nghiệp Top 1 ngành FMCG trong hành trình xây dựng môi trường làm việc hiện đại, bền vững.November 20 at 5:20 pm